Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/07/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 10 – CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16/7/2025
V/v TC Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lê Thị Diễm Huyền.
2. Bà Hồ Thị Thanh Thủy.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Hiến – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 10 – Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Cần Thơ tham gia phiên toà: Bà
Quách Thị Đào - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 10 – Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73A/2025/TLST-HNGĐ ngày 31
tháng 3 năm 2025 về “Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 255/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02/6/2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 197/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 25/6/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Lưu Thị Ngọc H, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã T, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã T, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai và yêu cầu
của các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 17/3/2025, lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, bà H trình bày: Bà và ông C cưới nhau vào năm 2008, đến năm 2009 mới đăng
ký kết hôn và đã được UBND xã T cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/02/2008.
Bà và ông C có 01 con chung tên Nguyễn Khánh V, sinh ngày 10/7/2008 hiện
đang sống chung với bà và ông C. Quá trình chung sống, bà và ông C thường phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không cùng quan điểm, sống chung
không còn hạnh phúc. Bà và ông C vẫn sống chung nhà nhưng ông bà không còn
2
quan tâm chăm sóc và sinh hoạt gia đình cùng nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng
rạn nứt và không còn hạnh phúc, hôn nhân không hàn gắn được. Nay bà H yêu cầu
Tòa án giải quyết: Về hôn nhân: Bà H yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn C; Về
con chung: Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Khánh V, sinh
ngày 10/7/2008 cho đến khi con đủ 18 tuổi và không yêu cầu ông C cấp dưỡng
nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn C: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho
đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông C
nhưng ông không tham gia tố tụng, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của
ông nên Tòa án không thể thu thập được lời khai và yêu cầu của ông C.
Nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt nên các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến
hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
như thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu
thập chứng cứ. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ; Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân
và gia đình không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy tại phiên tòa, bà Lưu Thị Ngọc H có yêu cầu
xét xử vắng mặt; ông Nguyễn Văn C đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt
các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Bà H và ông C cưới nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn
nên được pháp luật công nhận hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Bà H và ông C
sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng không tìm biện pháp hàn gắn dẫn
đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và kéo dài. Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã triệu tập các đương sự tham gia các phiên hòa giải nhằm tạo điều
kiện cho bà H và ông C gặp nhau để tìm biện pháp hàn gắn và đoàn tụ nhưng ông
C không tham gia, cũng không có ý kiến phản đối. Hội đồng xét xử thấy rằng, hôn
nhân phải xây dựng trên tinh thần tự nguyện. Nay bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu
3
khởi kiện, kiên quyết ly hôn với ông C. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H.
[2.2] Về con chung: bà H và ông C có một con chung tên Nguyễn Khánh V,
sinh ngày 10/7/2008. Xét thấy, bà H có yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung cho
đến khi con đủ 18 tuổi và cháu V cũng có nguyện vọng được sống chung với bà H
sau khi bà H và ông C ly hôn. Ông C không có ý kiến phản đối hay có tranh chấp
gì. Xét thấy, việc giao con chung cho bà H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là cần
thiết, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chung, cũng như ổn định môi trường
sống cho con chung. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Nguyễn Khánh V, sinh ngày 10/7/2008
cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Ông C có quyền
thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định tại Điều 58 Luật hôn nhân
và gia đình, không ai được quyền cản trở. Ghi nhận việc bà H không yêu cầu ông
C cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề
nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân như đã phân tích trên.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không
có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227, Điều 228; Điều 238, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều
280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Lưu Thị Ngọc H.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Thị Ngọc H được ly hôn với ông Nguyễn
Văn C.
1.2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Khánh V, sinh ngày
10/7/2008 cho bà Lưu Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu V đủ 18
4
tuổi. Ông Nguyễn Văn C được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung
theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận việc bà H không yêu cầu ông C cấp
dưỡng nuôi con chung.
1.4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Án phí sơ thẩm: Bà Lưu Thị Ngọc H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch, được khấu trừ
vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm mà bà H đã nộp
theo Biên lai thu tiền số 0009686 ngày 31/3/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 10 –
Cần Thơ).
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ
xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a ,7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. Cần Thơ; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 10 – Cần Thơ;
- Phòng THADS khu vực 10, THADS TP. Cần Thơ;
- UBND xã A, TP. Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm