Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi |
| Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 - 8 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông Phạm Bá Nghiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Duy Cảnh và bà Chế Thị Mai
- Thư ký phiên tòa: Ông Tô Quang Đô – Thư ký Toà án nhân dân Khu vực 7,
tỉnh Quảng Ngãi.
Ngày 28 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 7, tỉnh Quảng
Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2025/TLST-HNGĐ ngày 10
tháng 4 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Xuân H, sinh năm 1987 (có mặt)
2. Bị đơn: Anh Dương Hồng Q, sinh năm 1987 (có mặt)
Cùng địa chỉ: Số 209/1 Trần Văn Hai, phường Kon Tum, tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – Chị Trần Thị Xuân
H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2012, chị và anh Dương Hồng Q tự nguyện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 14 tháng 9 năm 2012. Sau khi
đăng ký kết hôn, vợ chồng chị chung sống với nhau đến tháng 2 năm 2025 thì phát
sinh mâu thuẫn trầm trọng do anh Q lừa dối, ngoại tình nhiều lần. Do đó, chị xin
được ly hôn với anh Dương Hồng Q.
- Về con chung: Chị yêu cầu được nuôi 02 con Dương Trí D, sinh ngày
07/4/2014 và Dương Trí Đ, sinh ngày 17/01/2016 và yêu cầu anh Dương Hồng Q
phải cấp dưỡng nuôi con, với mức cấp dưỡng nuôi 02 con là 2.000.000 đồng/tháng.
2
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn - Anh Dương Hồng Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn như chị Trần
Thị Xuân H trình bày ở trên là đúng sự thật. Anh không đồng ý ly hôn với chị H, vì
anh còn rất yêu tH và chăm lo cho vợ con, bản thân anh chỉ nhắn tin cho người phụ
nữ khác để nói chuyện công việc qua lại, chứ anh không có ngoại tình hay chung
sống như vợ chồng với ai cả. Hiện nay vợ chồng anh vẫn sống chung và sinh hoạt
gia đình vui vẻ, hạnh phúc. Do đó, anh tha thiết mong vợ chồng được đoàn tụ gia
đình để chăm sóc, nuôi dạy con cái.
- Về con chung: Vì anh không đồng ý ly hôn nên anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết về con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, trên cơ sở tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Xét thấy nguyên đơn là chị Trần Thị Xuân H khởi kiện
yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với bị đơn là anh Dương Hồng Q (hiện có
hộ khẩu thường trú tại số 209/1 Trần Văn Hai, phường Kon Tum, tỉnh Quảng
Ngãi), nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đơn khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn,
tranh chấp nuôi con đối với bị đơn anh Dương Hồng Q, nên Hội đồng xét xử căn
cứ vào khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp là
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
[2] Về nội dung vụ án Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Xuân H và anh Dương Hồng Q tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh, thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 14 tháng 9 năm 2012
là đúng theo quy định của pháp luật, không vi phạm điều kiện về kết hôn. Do đó,
quan hệ hôn nhân giữa chị Tần Thị Xuân H và anh Dương Hồng Q là hôn nhân
hợp pháp.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Trần Thị Xuân H:
Theo chị Trần Thị Xuân H trình bày anh chị chung sống đến tháng 02 năm
2025 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do anh Q lừa dối, ngoại tình nhiều lần,
nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh Q. Còn anh Q không đồng ý ly hôn với chị
3
H, vì anh còn rất yêu tH và chăm lo cho vợ con, bản thân anh chỉ nhắn tin cho
người phụ nữ khác để nói chuyện trao đổi công việc qua lại, chứ anh không có
ngoại tình hay chung sống như vợ chồng với ai cả. Hiện nay vợ chồng anh vẫn
sống chung một nhà, gia đình vui vẻ, hạnh phúc, anh tha thiết mong vợ chồng được
đoàn tụ gia đình để chăm sóc, nuôi dạy con cái.
Hội đồng xét xử thấy rằng chị H không có chứng cứ gì để chứng minh anh Q
ngoại tình nhiều lần như chị trình bày, chị H và anh Q đều thừa nhận hiện nay anh
chị vẫn sống chung nhà, giữa anh chị không xảy ra xô xát xích mích gì, anh Q
không có hành vi bạo lực gia đình, không cờ bạc và cũng không chửi mắng, xúc
phạm vợ. Ngoài ra, tại bản trình bày ý kiến của 02 con là Dương Trí D và Dương
Trí Đ ngày 31/7/2025 đều có nguyện vọng mong muốn anh Q và chị H chung sống
với nhau, không muốn bố mẹ ly hôn và gia đình anh Q, chị H mới đi du lịch cả nhà
về rất vui vẻ, hạnh phúc. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh Q và
chị H có thể khắc phục được, chưa đến mức trầm trọng để dẫn đến phải ly hôn, nên
yêu cầu xin ly hôn với anh Dương Hồng Q của nguyên đơn chị Trần Thị Xuân H là
không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Do không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Trần Thị
Xuân H, nên về con chung, tài sản chung và nợ chung, Hội đồng xét xử không đề
cập xem xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Trần Thị Xuân H phải chịu án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị
Xuân H về việc yêu cầu ly hôn với anh Dương Hồng Q đơn đề ngày 04/3/2025.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Do không chấp nhận yêu cầu ly hôn
của chị Trần Thị Xuân H nên về con chung, tài sản chung, nợ chung, Hội đồng xét
xử không xem xét.
Về án phí: Căn cứ vào Điều 144, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a
khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
4
Chị Trần Thị Xuân H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Trần Thị Xuân H đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000419 ngày 10/4/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Chị Trần Thị
Xuân H đã nộp đủ tiền án phí.
Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/8/2025), nguyên đơn,
bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 7;
- CQ THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Phạm Bá Nghiên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm