Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 01/04/2025 của TAND huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 01/04/2025 của TAND huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Khương (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Vàng Thị Phương xin ly hôn anh Thào Seo Sài
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 08/2025/HN-ST
Ngày: 01 - 4 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Tống Duy Toán.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vương Đức Quân.
2. Bà Tẩn Thị Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phan Quốc Vương - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
tham gia phiên toà: Ông Hoàng Đức Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 01/4/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 72/2024/TLST-HNGĐ ngày
01/11/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xsố: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/02/2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/3/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vàng Thị P, năm sinh 1991.
Địa chỉ nơi trú: Thôn S, B, huyện M, tỉnh Lào Cai - ý kiến đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Thào Seo S, năm sinh 1995.
Địa chỉ nơi trú: Thôn S, B, huyện M, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt lần thứ
hai không có lý do.
3. Người làm chứng: Bà Vàng Seo C, năm sinh 1965.
Địa chỉ nơi trú: Thôn S, B, huyện M, tỉnh Lào Cai - ý kiến đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại Đơn khởi kiện đề ngày 22/10/2024
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Vàng Thị P trình bày:
- Về quan hệ hôn nn: ChP anh Thào Seo S kết hôn với nhau trên s
tự nguyện làm thủ tục đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân B, huyện M, tỉnh
2
Lào Cai vào ngày 09/09/2019. Sau khi kết hôn anh chị sống chung với nhau hạnh
phúc đến tháng 02/2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh
chị không tiếng nói chung trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau về việc làm
ăn, phát triển kinh tế gia đình nuôi dạy con chung, mặt khác anh S thường xuyên
gây sự đuổi chị P ra khỏi nhà. Khi mâu thuẫn xảy ra, hai bên gia đình có khuyên can
nhiều lần nhưng anh chị không khắc phục được, mâu thuẫn giữa anh chị ngày càng
trầm trọng hơn, anh chị thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau nhiều hơn đến thời
điểm hiện tại thì không thchung sống cùng nhau được nữa. Nay chị P xét thấy tình
cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị P yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh S để đảm bảo cuộc sống riêng của hai người.
- Về nuôi con khi ly hôn: Chị P anh S chỉ một người con chung cháu
Thào Anh T, sinh ngày 15/5/2019. Nay chị P yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh S
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu T cho đến khi
cháu T đủ 18 tuổi. ChP sẽ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng là 1.500.000 đồng
cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Cháu T hiện nay phát triển khỏe mạnh bình thưởng
và do anh S đang trực tiếp chămc, nuôi dưỡng. Hiện nay chị P làm nghề tự do, thu
nhập của chị P 5.000.000 đồng/1 tháng, còn anh S cũng làm tdo (làm ruộng,
trồng trọt, chăn nuôi), thu nhập của anh S là 5.000.000 đồng/1 tháng.
2. Đối với bị đơn anh Thào Seo S: Sau khi Toà án đã tiến hành đúng các thủ
tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như: thực hiện thủ tục giao các
văn bản tố tụng vụ án dân sự hợp lệ cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân
sự cùng nơi cư trú với anh S - mẹ đẻ anh S là bà Vàng Seo C và Tòa án yêu cầu bà C
cam kết giao lại tận tay cho anh S, sau mỗi giai đoạn của thủ tục tố tụng thì Tòa án
đã lập Biên bản làm việc thì C đều xác nhận đã giao các văn bản tố tụng của Tòa
án cho anh S, nhưng vẫn không tiến hành lấy lời khai của anh S được, dẫn đến
không tiến hành hòa giải được về quan hệ hôn nhân nuôi con khi ly hôn giữa chị
P và anh S.
3. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
3.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tn theo pp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Thụ vụ án đúng thẩm quyền quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng quy định tại các Điều 97, 98, 207,
208, 209, 210, 211, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vic tuân theo pp lut t tng của Hội đồng xét xử, T ký phn a: Hi đồng
t xử, Thư phiên a đã tuân theo đúng c quy định tại Điều 48, 49, 51 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp
hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình quy định tại các Điều 70, 71, 72, 234 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
3.2. Vviệc giải quyết vụ án hôn nhân gia đình: Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử theo
hướng:
3
- Chp nhn toàn b đơn khởi kin ca ch Vàng Thị P, cho ch P đưc ly hôn
anh Thào Seo S.
- V con: Giao cháu Thào Anh T, sinh ngày 15/5/2019 cho anh Thào Seo S
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị P
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu T là 1.500.000 đồng/mt tháng cho đến khi cháu T đủ
18 tuổi.
- Về tài sản khon nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết trong vụ án này.
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 B lut T tng dân s, Ngh quyết 326 ca y
ban Thường v Quc hi ngày 30/12/2016 tuyên v án phí đối với các đương s.
- Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
3.3. Yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
phân tích, đánh giá, nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện của chị
P, Tòa án đã thực hiện thủ tục giao các văn bản tố tụng vụ án dân sự hợp lệ cho người
thân thích đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi trú với anh S - mẹ đẻ anh S
Vàng Seo C và Tòa án yêu cầu bà C cam kết giao lại tận tay cho anh S như: Thông
báo về việc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn
phiên toà; Giấy triệu tập hai lần cho từng giai đoạn tố tụng theo đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự, để anh S ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị P phải
mặt tại trụ sở Toà án để khai vmối quan hệ hôn nhân nuôi con khi ly hôn giữa
anh S chị P nhưng anh S vẫn vắng mặt, gây khó khăn cho việc giải quyết ván,
xâm phạm tới quyền lợi của người khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, sau khi
Tòa án ra Quyết định đưa ván ra xét xử, thì nguyên đơn đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị
đơn theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1,3 Điều 228, Điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị P và anh S hợp pháp.
Qua lời khai của chị P, thì cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do cả hai anh chị
không tiếng nói chung trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau vviệc làm ăn,
phát triển kinh tế gia đình nuôi dạy con chung, mặt khác anh S thường xuyên gây
sự đuổi chị P ra khỏi nhà. Khi mâu thuẫn xảy ra, hai bên gia đình khuyên can
nhiều lần nhưng anh chị không khắc phục được, mâu thuẫn giữa anh chị ngày càng
trầm trọng hơn, anh chị thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau nhiều hơn đến thời
điểm hiện tại thì không thể chung sống cùng nhau được nữa. Nay nh cảm giữa chị P
đối với anh S không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị P yêu cầu Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S để đảm bảo cuộc sống riêng của hai
người. Qua lời khai của người làm chứng Vàng Seo C mẹ đẻ anh S cũng xác
nhận chị P và anh S hay cãi chửi nhau. Xét thấy, việc chị P làm đơn khởi kiện yêu cầu
4
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh S căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên cần được chấp nhận.
[3] Về nuôi con khi ly hôn: Trong thời gian chị P anh S chung sống với
nhau chỉ một con chung là cháu Thào Anh T. Xét về khả năng và điều kiện kinh tế,
cũng như căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, thì cả chị P anh S đều khả
năng điều kiện nuôi dưỡng con chung bình thường - thu nhập của chị P anh S
hiện nay mỗi người một tháng 5.000.000 đồng nên đủ điều kiện nuôi con ăn học.
Hiện nay, cháu T phát triển khỏe mạnh bình thưởng đang ở cùng với anh S, cháu T
luôn được đảm bảo quyền lợi về mọi mặt bình thường, nên anh S sẽ chăm sóc cháu T
tốt về mọi mặt. vậy, việc chị P yêu cầu Toà án giải quyết cho anh S được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu T cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi
căn cứ, phù hợp với khoản 1,2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình, nên cần
được Hội đồng xét xử chấp nhận. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con:
nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi
quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con
cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 1
Điều 71, khoản 1,3 Điều 82 và khoản 1,2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung hàng tháng 1.500.000 đồng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi căn cứ, phù
hợp với khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên cần được Hội đồng xét
xử chấp nhận, xét thấy thời điểm chP nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con kể từ tháng
4/2025 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi là phù hợp.
[5] Về án phí thẩm: Chị P phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng định kỳ hàng tháng theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U
ban Thường v Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1,2 Điều 81, khoản 1,2,3 Điều 82, khoản 1,2
Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1,3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Ttụng dân sự; điểm a khoản 5,
điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của U ban Thường v Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Toà án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Vàng Thị P anh Thào Seo S.
Quan hệ hôn nhân của chị Vàng Thị P và anh Thào Seo S được chấm dứt kể từ ngày
bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Giao con chung cháu Thào Anh T, sinh ngày
15/5/2019 cho anh Thào Seo S được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Chị Vàng Thị P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
5
cháu T 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/một tháng kể từ tháng 4/2025
cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong khoản tiền nêu trên, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Về án p thẩm: Chị Vàng Thị P phải chịu: 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền
án phí cấp dưỡng định kỳ hàng tháng. Tổng cộng 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng,
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001846 ngày 01/11/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Chị P còn phải
nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn b đơn vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án
dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Mường Khương (2);
- CCTHADS huyện Mường Khương;
- UBND xã B, huyện M, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Tống Duy Toán
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất