Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sóc Sơn (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Tạ Thị V và anh Nguyễn Mạnh C đăng ký kết hôn vào ngày 11/10/2022 tại UBND xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn. Đến đầu năm 2023 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Chị V cho rằng anh C ham chơi, không quan tâm đến cuộc sống gia đình, khi xảy ra mâu thuẫn anh C còn có hành vi bạo lực đối với chị. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 06/2024 đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh C để tiến hành lấy lời khai và hòa giải nhưng anh C đều vắng mặt không có lý do, không cung cấp ý kiến cho Tòa án điều đó cũng thể hiện anh C không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Mặt khác, quá trình xác minh tại địa phương cũng thể hiện trong thời gian chung sống anh chị thường xuyên nảy cãi chửi nhau, vợ chồng không còn sự quan tâm, chăm sóc cho nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị V được ly hôn với anh C là đúng quy định của pháp luật. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÓC SƠN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
–––––––––––
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/01/2025
“V/v: Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Tùng.
Ông Dương Văn Thay;
Bà Nguyễn Thị Thu Yên;
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Sóc Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sóc Sơn tham gia phiên toà:
Ông Tạ Quốc Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
629/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm
2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Tạ Thị V, sinh năm 2004. (Có mặt).
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở: Thôn B, xã Q, huyện S, thành phố
H;
Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh C, sinh 1997. (Vắng mặt).
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn A, xã T, huyện S, thành phố H
Chỗ ở hiện nay: Thôn Phong M, xã T, huyện S, thành phố H
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11/10/2024 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn
là chị Tạ Thị V trình bày:
Chị kết hôn với anh Nguyễn Mạnh C trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được
tự do tìm hiểu, anh chị có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã Trung Giã, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội vào ngày 10/10/2022 và đã tổ chức nghi lễ theo phong
tục địa phương. Sau khi kết hôn, chị về làm dâu và chung sống cùng gia đình nhà
2
chồng tại thôn Phong Mỹ, xã Trung Giã. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh
phúc, đến đầu năm 2023 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không tìm
được tiếng nói chung, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Bản thân anh C ham
chơi, không tu chí làm ăn, không phụ giúp gia đình trong sinh hoạt hằng ngày. Khi
phát sinh mâu thuẫn, chị đã nhiều lần khuyên bảo anh C để vợ chồng hàn gắn tình
cảm, xây dựng cuộc sống chung nhưng không có kết quả. Gần đây, khi phát sinh
mâu thuẫn anh C còn có hành vi đánh đập chị. Chị nhận thấy không thể tiếp tục
chúng sống cùng anh C, vợ chồng không còn tình cảm và chị cũng không chịu
đựng được cảnh bảo lực gia đình nên chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống từ tháng
06 năm 2024 cho đến nay. Cũng từ đó vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm
đến ai, không còn quan hệ tình cảm. Nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh
C, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nên chị đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Chị và anh C không có con chung.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Chị không đề nghị Toà án giải
quyết.
Bị đơn là anh Nguyễn Mạnh C vắng mặt tại phiên tòa. Quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh C đến Tòa án nhưng anh C đều vắng mặt
không có lý do. Tòa án cũng đã đến nơi cư trú của anh C để tiến hành thu thập, ghi
lời khai của anh C nhưng anh C đều không có mặt tại nơi cư trú.
Quá trình thu thập chứng cứ, Tòa án đã tiến hành ghi ý kiến của bà Nguyễn
Thị Nên là mẹ đẻ anh C, bà Nên trình bày: Năm 2022, gia đình bà tổ chức đám
cưới cho anh C và chị V theo phong tục tại địa phương. Sau khi kết hôn, chị V về
làm dâu ngay và chung sống cùng gia đình nhà chồng tại thôn Phong M, xã T,
huyện S, thành phố H Quá trình chung sống bà thấy anh C và chị V nhiều lần xảy
ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã và đánh nhau. Bà có hỏi chị V thì được biết
nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do chị V nghi ngờ anh C không còn
tình cảm với chị nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Đến tháng 06 năm 2024, chị
V bỏ về nhà ngoại, vợ chồng cũng ly thân từ đó cho đến nay. Bà xác nhận Tòa án
đã nhiều lần đến nhà để tống đạt các văn bản tố tụng cho anh C nhưng do anh C
làm nghề lái xe nên chỉ buổi tối mới về nhà, bà cũng đã nhận thay và giao các văn
bản tố tụng của Tòa án cho anh C.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sóc Sơn tham gia phiên tòa, phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng
xét xử áp dụng: Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 227, 228, 271,
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tạ Thị V, cho chị Tạ Thị
V được ly hôn với anh Nguyễn Mạnh C.
3
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Các đương sự không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị V phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ lời trình bày của đương sự tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là chị Tạ Thị V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết việc ly hôn đối với anh Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1997, hiện đang cư trút tại
thôn Phong Mỹ, xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, chị là người có
quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015.
Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn thụ lý giải quyết vụ án là đúng
quy định pháp luật về thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tốt tụng cho anh C theo đúng quy định
của pháp luật, anh C vắng mặt không có lý do chính đáng. Vì vậy, Tòa án đã đưa
vụ án ra xét xử vắng mặt anh C theo quy định Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Tạ Thị V và anh Nguyễn Mạnh C đăng ký kết hôn
vào ngày 11/10/2022 tại UBND xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội,
đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn,
anh chị chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn. Đến đầu năm 2023 vợ chồng
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm,
không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Chị V cho rằng anh C ham chơi,
không quan tâm đến cuộc sống gia đình, khi xảy ra mâu thuẫn anh C còn có hành vi
bạo lực đối với chị. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 06/2024 đến nay, không ai
còn quan tâm đến ai. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh C
để tiến hành lấy lời khai và hòa giải nhưng anh C đều vắng mặt không có lý do,
không cung cấp ý kiến cho Tòa án điều đó cũng thể hiện anh C không có thiện chí
hàn gắn tình cảm vợ chồng. Mặt khác, quá trình xác minh tại địa phương cũng thể
hiện trong thời gian chung sống anh chị thường xuyên nảy cãi chửi nhau, vợ chồng
không còn sự quan tâm, chăm sóc cho nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy
mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
cho chị V được ly hôn với anh C là đúng quy định của pháp luật.
[2.2] Về con chung: Chị Tạ Thị V và anh Nguyễn Mạnh C đều xác nhận
không có con chung.

4
[2.3] Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Do các đương sự không
có yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tạ Thị V đối với anh Nguyễn Mạnh
C. Cho chị Tạ Thị V được ly hôn với anh Nguyễn Mạnh C.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Ghi nhận sự tự nguyện của
chị V, anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Tạ Thị V phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm,
được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội theo biên lai số 0072711 ngày
22/10/2024.
Chị V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh
C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.
Nơi nhận:
- TAND T/P Hà Nội;
- VKSND huyện Sóc Sơn;
- THA DS huyện Sóc Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP;
-UBND xã Trung Giã.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Tùng
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm