Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu: | 08/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hường số tiền là 231.105.000đ. Anh H cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh gồm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN ND HUYỆN SƠN ĐỘNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án: 08 /2025/DS- ST
Ngày 13 / 6 / 2025
“V/v Yêu cầu bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Văn Toàn;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Thành;
2. Bà Hoàng Thị Chung;
- Thư ký phiên toà: Bà Hoàng Thị Trang – Thư ký Toà án nhân dân huyện Sơn
Động.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Động tham gia phiên toà: Ông
Vương Văn Phong - Kiểm sát viên
Trong ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 44/2024/TLST - DS,
ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc “Yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2025/QĐXX – ST, ngày 17
tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2025/QĐXX – ST, ngày 13
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Triệu Hữu H, sinh năm 1985; có mặt
Địa chỉ: Tổ dân phố M, thị trấn T, huyện S, Bắc Giang.
Người bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho anh H: Luật sư Nguyễn Duy T
– Trợ giúp viên, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh B; có mặt.
- Bị đơn: Ủy ban nhân dân thị trấn T; ông Phùng Đức M – Chức vụ: Chủ tịch
UBND thị trấn T Tử ủy quyền cho ông Trịnh Quý H1 – Chức danh: Công chức địa
chính là người đại diện; Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, thị trấn T, huyện S, Bắc Giang. có
mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân huyện S; ông
Hoàng Văn T1 – Chức vụ: Chủ tịch UBND huyện S ủy quyền cho ông Lục Xuân
2
D – Chức vụ: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường là người đại diện, Văn bản
ủy quyền số 3381/UBND-NC ngày 30/10/2024 (có đơn đề nghị vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1]. Theo đơn khởi kiện, những lời khai tiếp theo có trong hồ sơ và tại phiên
tòa nguyên đơn anh Triệu Hữu H trình bày:
Năm 2010, anh được bố mẹ là ông Triệu Sinh T2, bà Bàn Thị H2 cho cá
nhân anh 01 thửa đất 291,1m
2
(trong đó 100m
2
là đất ở còn lại 191,1m
2
là đất
vườn), thửa đất tại thôn Đ, xã T, huyện S, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên bố anh là ông Triệu Sinh T2.
Ngày 26/11/2019, UBND huyện S có quyết định số 576/QĐ-UBND về việc
phê duyệt giá đất ở bố trí tái định cư tại thôn Đ, xã T, huyện S, tỉnh Bắc Giang. Giá
giao đất tái định cư là 500.000 đồng/m
2
(năm trăm ngàn đồng/ 1 m
2
).
Ngày 04/12/2019, UBND huyện S có phương án số 124/PA-UBND về việc
giao đất ở tái định cư cho các hộ gia đình có đất ở bị thu hồi tại thôn Đ, xã T,
huyện S, tỉnh Bắc Giang.
Ngày 11/12/2019, UBND huyện S ban hành quyết định số 634/QĐ-UBND
về việc thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, Quyết định số 635/QĐ-
UBND về việc Quyết định thu hồi, hỗ trợ, tái định cư, trong quyết định đã thu hồi
nhà ở và đất ở của gia đình anh. Khoảng 01 tháng sau khi có quyết định về việc thu
hồi và phê duyệt phương án bồi thường, tức là đầu năm 2020 thì anh đã được nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ là 615.692.000đ. Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ,
khoảng 2-3 ngày sau anh đã bàn giao mặt bằng theo đúng quy định. Nhưng anh
không được UBND xã T (nay là UBND thị trấn T) lập hồ sơ kế hoạch trình UBND
huyện S để giao đất cho anh theo phương án 124 của UBND huyện S đã đề ra là
được nhận 01 thửa đất tương đương với giá trị bồi thường, do đó kể từ khi giao đất
đến khi khởi kiện anh không được bàn giao đất theo như đúng phương án mà trước
đó UBND huyện S đã triển khai.
Trong suốt 30 tháng kể từ khi giao đất để thực hiện dự án cho tới ngày có
quyết định thu hồi đất và bố trí đất tái định cư thì anh phải đi ở nhờ. Sau đó, đến
ngày 20/06/2022, gia đình anh nhận được Quyết định số 447/QĐ-UBND huyện S
về việc giao đất ở bố trí tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất, với giá cụ
thể tại thời điểm giao đất là 1.920.000đồng/m
2
(một triệu chín trăm hai mươi ngàn
đồng/m
2
). Ngày 26/07/2022, anh nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất tái
định cư của Chi cục thuế tỉnh B khu vực L-S. Số tiền mà anh phải nộp theo thông
báo là 1.920.000đồng/m
2
, số tiền này cao hơn quá nhiều lần so với số tiền đất ở mà
chị được nhận bồi thường khi bị thu hồi đất (tiền đất thổ cư được bồi thường là
500.000 đồng/m
2
). Ngày 16/08/2022, gia đình anh đã nộp tiền vào Kho bạc nhà
nước theo thông báo của C là 314.042.400đ.
Tuy UBND huyện S là cơ quan ra quyết định giao đất và mức tiền thu nhưng
UBND huyện S giao cho UBND thị trấn T thực hiện việc lập danh sách những hộ
gia đình được giao đất tái định cư. Việc làm trên của UBND thị trấn T đã chậm trễ
3
trong việc thực hiện quyết định thu tiền và giao đất tái định cư tại thời điểm UBND
huyện S ra quyết định cho gia đình anh với giá tiền thu 500.000đ/m
2
; Sau đó
UBND huyện S ra quyết định số 447 ngày 20/6/2022 thu tiền đất để giao đất tái
định cư cho gia đình anh giá 1.920.000đ/m
2
. Diện tích đất gia đình anh được giao
tái định cư là 170,15m
2
, tương ứng số tiền thiệt hại là 231.105.000đ.
UBND thị trấn T đã chậm trễ nên sau này UBND huyện S đã có sự điều
chỉnh lại giá gây thiệt hại cho anh số tiền trên. Nay anh yêu cầu Ủy ban nhân dân
thị trấn T phải bồi thường cho anh số tiền là 231.105.000đ. Ngoài ra anh không có
yêu cầu gì khác.
Luật sư Nguyễn Duy T là người bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho anh H
nhất trí với lời trình bày của anh H và không bổ sung gì thêm.
[2]. Bị đơn UBND thị trấn T Tử xác nhận một phần lời khai của bên nguyên
đơn tại biên bản ghi lời khai và tại phiên tòa trình bày:
UBND huyện S là đơn vị ra quyết định thu hồi đất và giao đất tái định cư tại
tổ dân phố M, thị trấn T, huyện S. UBND thị trấn T chỉ là đơn vị giúp việc cho
UBND huyện S trong việc lập hồ sơ thu hồi đất, bố trí giao đất tái định cư cho
những hộ gia đình thuộc trường hợp bị thu hồi đất và được giao đất tái định cư.
Tại Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND huyện S về
việc phê duyệt giá giao đất ở bố trí tái định cư tại khu tái định cư; Quyết định số
983/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện S về việc phê duyệt giá tái
định cư và giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất và thực
hiện dự án; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 09/09/2021 của UBND huyện S về
việc phê duyệt phương án tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án;
Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của UBND huyện S về việc giao
đất ở bố trí tái định cư cho các hộ gia đình cư trú tại TDP M, thị trấn T, huyện S.
Gia đình anh H thuộc diện bị thu hồi đất và được giao đất tái định cư tại tổ
dân phố M, thị trấn T, huyện S để thực hiện dự án Khu D theo Quyết định số
983/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện S, về việc phê duyệt giá tái
định cư và giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất; Quyết
định số 474/QĐ-UBND ngày 09/09/2021 của UBND huyện S về việc phê duyệt
phương án tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 447/QĐ-UBND
ngày 20/6/2022 của UBND huyện S về việc giao đất ở bố trí tái định cư cho các hộ
gia đình cư trú tại TDP M, thị trấn T, huyện S.
Do đó, gia đình anh H không thuộc trường hợp nộp tiền đất tái dịnh cư theo
Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND huyện S và thửa đất
gia đình anh H là thuộc diện được mua ưu đãi thêm. Anh H yêu cầu bồi thường số
tiền 231.105.000đ là không có căn cứ nên UBND thị trấn Tây Yên T không chấp
nhận toàn bộ. UBND thị trấn T chỉ là đơn vị giúp việc cho UBND huyện S trong
việc lập hồ sơ thu hồi đất, bố trí giao đất tái định cư cho những hộ gia đình thuộc
trường hợp bị thu hồi đất và được giao đất tái định cư, việc thực hiện giúp việc cho
4
UBND huyện S là đúng theo quy định không có việc chậm trễ. Ngoài ra không có
yêu cầu gì.
[3]. Lời trình bày của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan UBND
huyện S:
Gia đình anh Triệu Hữu H có thuộc diện bị thu hồi đất và được giao đất tái
định cư tại tổ dân phố M, thị trấn T, huyện S để thực hiện dự án khu du lịch tâm
linh sinh thái T.
UBND huyện S là đơn vị ra quyết định thu hồi đất và giao đất tái định cư tại
tổ dân phố M, thị trấn T, huyện S. UBND thị trấn T chỉ là đơn vị giúp việc cho
UBND huyện S trong việc lập hồ sơ thu hồi đất, bố trí giao đất tái định cư cho
những hộ gia đình thuộc trường hợp bị thu hồi đất và được giao đất tái định cư.
Tại Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND huyện S về
việc phê duyệt giá giao đất ở bố trí tái định cư tại khu tái định cư thuộc dự án xây
dựng khu du lịch tâm linh T, xã T, huyện S, tỉnh Bắc Giang; Quyết định số
983/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện S về việc phê duyệt giá tái
định cư và giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất và thực
hiện dự án; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 09/09/2021 của UBND huyện S về
việc phê duyệt phương án tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án;
Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của UBND huyện S về việc giao
đất ở bố trí tái định cư cho các hộ gia đình cư trú tại TDP M, thị trấn T, huyện S.
Gia đình anh H thuộc diện bị thu hồi đất và được giao đất tái định cư tại tổ
dân phố M, thị trấn T, huyện S để thực hiện dự án khu du lịch tâm linh sinh thái T
theo Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện S về việc
phê duyệt giá tái định cư và giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 09/09/2021 của UBND huyện S về
việc phê duyệt phương án tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu
D; Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của UBND huyện S về việc giao
đất ở bố trí tái định cư cho các hộ gia đình cư trú tại TDP M, thị trấn T, huyện S.
Do đó gia đình anh H không thuộc trường hợp được điều chỉnh theo Quyết
định số 576/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND huyện S và thửa đất gia đình
anh H là thuộc diện được mua ưu đãi thêm. Anh H yêu cầu UBND thị trấn T Tử
bồi thường số tiền 231.105.000đ là không có căn cứ. Quá trình giúp việc UBND
thị trấn T đã thực hiện đúng quy định trong việc lập hồ sơ thu hồi đất, bố trí giao
đất tái định cư cho những hộ gia đình thuộc trường hợp bị thu hồi đất và được giao
đất tái định cư trong đó có gia đình anh H; UBND huyện đề nghị Tòa án giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật. Ngoài ra không có yêu cầu gì.
[4]. Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia
tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến kết thúc phần tranh luận chuyển vào nghị án;
5
Thẩm phán, Hội đồng xét xử cũng như việc chấp hành pháp luật của các đương sự
thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 584, 589 của Bộ luật Dân sự. Khoản
1 Điều 35, Điều 91, 147, 157, 165, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ
phí Toà án.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Triệu Hữu H yêu cầu UBND
thị trấn T Tử bồi thường số tiền 231.105.000đ.
Về án phí: Anh Triệu Hữu H được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa ông Lục Xuân D có đơn xin xét xử vắng mặt;
do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh
Triệu Hữu H khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Sơn Động giải quyết bồi
thường thiệt hại, bị đơn UBND thị trấn T Tử thường trú tại huyện S. Căn cứ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật vụ án là “Yêu cầu bồi thường
thiệt hại”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sơn
Động theo quy định tại khoản 6 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của anh Triệu Hữu H:
Nguyên đơn anh Triệu Hữu H khởi kiện yêu cầu UBND thị trấn T Tử phải bồi
thường số tiền là 231.105.000đ. Anh H cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh
gồm: Kế hoạch, phương án giao đất ở tái định cư của UBND huyện S; Quyết định
số 576/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND huyện S về việc phê duyệt giá
giao đất ở bố trí tái định cư; Phương án số 124/PA-UBND ngày 04/12/2019 của U;
Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nhà, đất số LTB2222113 -TK0002616/TB-
CCT ngày 26/7/2022 của chi cục thuế khu vực L; Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước ngày 16/8/2022 của anh Triệu Hữu H; Qyết định số 447/QĐ-UBND ngày
20/6/2022 của UBND huyện S; Quyết định sô 635/QĐ-UBND ngày 11/12/2019
của UBND huyện S; Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 của UBND
huyện S.
Bị đơn UBND thị trấn T T3 cho rằng anh H Yêu cầu bồi thường là không có
căn cứ nên không chấp. UBND thị trấn T tài liệu, chứng cứ gồm: Quyết định số
576/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND huyện S; Quyết định số 983/QĐ-
UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện S; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày
09/09/2021 của UBND huyện S; Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 20/6/2022
của UBND huyện S.
6
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự thì nghĩa vụ chứng minh:
“Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu
thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”.
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp, ý kiến quan
điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Động về việc giải quyết vụ án cũng
như kết quả xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng
xét xử xác định:
Gia đình anh Triệu Hữu H thuộc diện bị thu hồi đất và được giao đất tái định
cư tại tổ dân phố M, thị trấn T, huyện S để thực hiện dự án Khu D theo Quyết định
số 474/QĐ-UBND ngày 09/09/2021 của UBND huyện S về việc phê duyệt phương
án tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án; Quyết định số 447/QĐ-
UBND ngày 20/6/2022 của UBND huyện S về việc giao đất ở bố trí tái định cư
cho các hộ gia đình cư trú tại TDP M, thị trấn T, huyện S.
Sau khi bị thu hồi đất gia đình anh H được giao đất tái định cư và phải nộp
tiền theo Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện S về
việc phê duyệt giá tái định cư và giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất và thực hiện dự án Khu D, xã T, huyện S, tỉnh Bắc Giang; Giá đất vị
trí gia đình anh H phải nộp là 1.920.000đ/m
2
, gia đình anh H đã nộp đủ số tiền trên
và nhận đất xong không khiếu nại gì.
Theo quy định tại Điều 66, 85, 86 Luật Đất đai năm 2013 thì UBND huyện
S mới có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất và giao đất tái định cư, UBND thị
trấn Tây Yên T không có thẩm quyền; UBND huyện S thừa nhận UBND thị trấn T
chỉ là đơn vị giúp việc cho UBND huyện S trong việc lập hồ sơ cho những hộ gia
đình thuộc trường hợp bị thu hồi đất, được giao đất tái định cư trong đó có gia đình
anh H, việc thực hiện đúng theo quy định.
Anh H cho rằng UBND thị trấn T thực hiện việc lập danh sách những hộ gia
đình được giao đất tái định cư đã chậm trễ nên sau này UBND huyện S đã có sự
điều chỉnh lại giá gây thiệt hại cho anh số tiền trên và yêu cầu UBND thị trấn T Tử
bồi thường số tiền 231.105.000đ là không có căn cứ.
Do đó, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Triệu Hữu H yêu cầu
UBND thị trấn T Tử bồi thường số tiền 231.105.000đ.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của anh H không được chấp nhận nên
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; nhưng anh H người dân tộc thiểu số, thường
xuyên sống ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH 14
quy định về án phí, lệ phí Toà án.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 584, 589 của Bộ luật Dân sự. Khoản 1 Điều 35, Điều 91,
147, 157, 165, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
[1] Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Triệu Hữu H yêu cầu
UBND thị trấn T Tử bồi thường số tiền 231.105.000đ (hai trăm ba mươi mốt triệu,
một trăm linh năm nghìn đồng chẵn).
[2] Về án phí: Anh Triệu Hữu H được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
[3] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Sơn Động;
- Chi cục THADS huyện Sơn Động;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm