Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Nô (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 08/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG NÔ
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số:08/2024/HNGĐ-ST
Ngày 04/9/2024.
Về việc:“Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN D
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lại Hồng Duy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Quang Châu và ông Hồ Quang Hiển.
- Thư phiên toà: Trần Thị Hải Thương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Nô tham gia phiên toà:
Hoàng Thị Thuỳ Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Nô xét
xử thẩm công khai vụ án thsố: 53/2024/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 6
năm 2024, về việc “Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 42/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị M, sinh năm 1995, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn N, xã N, huyn K, tỉnh Đk Nông.
2. Bị đơn: Anh D, sinh năm 1993, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Địa chỉ: Bon Đ, xã N, huyn K, tnh Đk ng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn xin ly hôn, trong quá trình giải quyết vụ án chị M trình bày:
Về hôn nhân: Chị M và anh D kết hôn vào năm 2018, có đăng ký kết hôn ti
y ban nhân dân xã N, huyn K, tỉnh Đắk Nông vào ngày 02/5/2018 và được cp
giy chng nhn kết hôn s 34. Hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn t nguyn không
b ép buc.
Mu thun dẫn đến xin ly hôn: Gia anh D ch M phát sinh mâu thun
trong gia đình, trong lối sng và trong sinh hot, hai v chồng có cách nghĩ, quan
đim sống trái ngược nhau, không tiếng nói chung. T nhng mu thun nêu
2
trên dn đến hai v chng thường xuyên cãi nhau, xung đột trong gia đình, mi
lần như vậy anh D thưng xuyên những hành vi đánh đp ch M, đồng thi
anh D nhng li nói khiếm nhã, xúc phạm đến b m ch M. Hai v chng
không còn thương yêu, không quý trọng nhau, không chăm sóc, không giúp đỡ
nhau, ch biết bn phn ca riêng mình, b mc nhau. Hai v chng nói chuyn
vi nhau rt nhiu ln nhưng vẫn không th hòa giải được, không tiếng nói
chung. Anh D và ch M đã sống ly thân t đầu năm 2023 cho đến nay, hai người
sống hai nơi khác nhau và không còn liên lạc vi nhau. Nay chị M xin ly hôn vi
anh D.
V con chung: Chị M anh D 01 con chung, cháu H, sinh ngày
19/8/2018. Cháu H đang sinh sng cùng vi ch M - tại địa ch Thôn N, xã N,
huyn K, tỉnh Đăk Nông. Cháu H chun b vào hc lp 01 trường tiu hc Hoàng
Diệu xã Nam Đà, huyn Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Chị M có nguyện vọng nuôi
dưỡng, trông nom, chăm sóc cháu H đến tuổi trưởng thành. Chị M không yêu cu
anh D cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh D: Qua xác minh ti Công an xã Nâm N’đir, huyn Krông Nô, tỉnh
Đắk Nông, anh D có đăng hộ khẩu tờng trú ti Bon Đ, N, huyn K, tỉnh Đắk
ng, tuy nhiên hin nay không sinh sống ti địa pơng. Tòa án nhân n huyn
Krông đã kết hp vi cnh quyn địa pơng tiến nh tiêm yết văn bản t tng
trong vụ án đối với anh D.
Anh D đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án và Giấy triệu tập đương sự tiến
hành làm việc của Toà án, nhưng anh D đơn đề nghgiải quyết vắng mặt chấp
nhận những vấn đề cụ thể nêu trong Thông o thụ nguyên đơn yêu cầu: Anh
D đồng ý ly hôn với chị M. Về con chung: Đồng ý giao cu H, sinh ngày 19/8/2018
cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng. Không cấp dưỡng nuôi con
chung.i sn chung,i sn riêng và công n không yêu cu gii quyết.
Nguyên đơn chị M và b đơn anh D đều có đơn yêu cầu xét x vng mt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông tham gia phiên toà kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết ván c định người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng giai đoạn thẩm đều tuân thủ quy định
của pháp luật. Bđơn anh D vng mt trong các ln Tòa án triu tp, nhưng
đơn đề ngh gii quyết vng mt.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, Điều
56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu,Mễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn xin ly hôn cho chị M ly hôn với anh D (chấm dứt hôn nhân).
Giao Cháu H, sinh ngày 19/8/2018 cho chịM được quyền chăm sóc nuôi dưỡng;
đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, tài sản riêng
công nợ, nguyên đơn không yêu cầu giải quyết. Buộc chị M chịu án phí 300.000
đồng, tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án xin ly hôn giữa nguyên đơn chị M
và anh D. Bị đơn anh D có đăng ký thường trú tại Bon Đ, xã N, huyện K, tỉnh Đắk
Nông. Nên Tòa án nhân dân huyện Krông Nô thụ lý là đúng quy định tại khoản 1
Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Qua xác minh ti Công an xã Nâm Nđir, huyn Krông, tỉnh Đắkng,
anh D có đăng hộ khẩu tng t tại Bon Đ, N, huyện Kr, tỉnh Đk ng,
nhưng hiện nay kng sinh sng ti địa phương. Tòa án nhân dân huyện Krông
đã kết hợp với chính quyền địa phương tiến hành niêm yết văn bản tố tụng trong
vụ án đối với anh D.
Bị đơn D đã nhận được các văn bản tố tụng của Toà án tống đạt, nhưng anh
D đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nêu quan điểm về vụ án “Đồng ý với
yêu cầu của chị Mtheo Thông báo thụ ván. Ngày 01/8/2024, chị M đơn
xin xét xử vắng mặt. Căn cứ theo Điều 228 của B luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
tiến hành t xử vng mặt nguyên đơn và bị đơn phù hp.
[3] Về hôn nhân: Chị M và anh D xây dựng gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện, không bị ai ép buộc, tự do đi đến hôn nhân. đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân Nâm N’đir, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông vào ngày 02/5/2018
và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 34. Do đó, hôn nhân giữa chị M và anh
D là hợp pháp.
[4] Mâu thuẫn dẫn đến ly hôn: Gia ch M anh D phát sinh mâu thun
trong gia đình, trong li sng sinh hoạt trong gia đình, hai v chng cách
nghĩ, quan điểm sống trái ngược nhau, không có tiếng nói chung. Gia ch M
anh D thường xuyên cãi nhau, xung đột trong gia đình, mỗi lần như vậy anh D có
hành vi bo lực gia đình, anh D có nhng li nói khiếm nhã và xúc phạm đến b
m chM. T đó, giữa ch M anh D không còn thương yêu, không quý trọng
nhau, không chăm sóc, không giúp đỡ nhau, ch biết bn phn ca riêng mình, b
mc nhau. Ch M và anh D đã sống ly thân t đầu năm 2023 cho đến nay, sng
hai nơi khác nhau và không còn liên lạc vi nhau.
Như vậy, mâu thuẫn giữa ch M anh D đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của n nhân không đạt được, v chng không
còn thương yêu, không quan tâm, hạnh phúc gia đình không có. Do đó, để giải
phóng cho hôn nhân không còn mục đích, Hội đồng xét xcăn cứ vào các Điều
51, 56 của Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên
đơn và cho chị M được ly hôn với anh D.
[5] Con chung: ChM có nguyn vọng đưc trông nom, cm c, ni ng
cháu H - sinh ny 19/8/2018 đến khi đủ 18 tuổi, th hin trách nhim ngưi m vi
con cái, đồng thi hin nay cu H đang sống cùng ch M. Anh D có văn bn đồng
ý giao cháu H - sinh ngày 19/8/2018 cho ch M đưc quyn nuôi ng. n Hội
đồng xét x xét thấy cần giao cháu H cho ch M nuôi dưng p hợp.
[6] Cấp dưỡng nuôi con: Đương skhông yêu cầu. Tuy nhiên, li ích ca
4
con chung theo yêu cu ca mt hoc c hai bên, Tòa án có th quyết định thay
đổi mc cấp dưỡng, chm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng, yêu cu thc hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng đối với các con theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.
[7] Tài sản chung, tài sản riêng và công nợ, nguyên đơn và bị đơn không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[8] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị M phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử
cấn chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 94; Điều
144; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 51, Điu 56, Điu 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của
Lutn nhân gia đình; Khon 5 Điu 27 ca Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu,Mễn, giảm, thu, np, qun lý và s dng án phí
và lệ phí Tòa án;
1. Chp nhn đơn xin ly n ca ngun đơn ch M đi vi bị đơn anh D.
2. Về hôn nhân: Chị M được ly hôn với anh D (chấm dứt hôn nhân).
3. Về con chung: Giao cháu H, sinh ngày 19/8/2018 cho chị M được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Anh D được quyền đi lại,
thăm nom, chăm sóc con chung, chị M không được cản trở hoặc gây trở ngại đến
việc thăm nom, giáo dục con chung.
Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa
vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của
cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly n
được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân
và gia đình.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu.
li ích ca con chung theo yêu cu ca mt hoc c hai n, Tòa án
th quyết định: Thay đổi người trc tiếp nuôi con sau ly hôn, thay đi mc cp
ng, chm dt nghĩa vụ cấp dưỡng, yêu cu thc hin nghĩa vụ cấp dưỡng theo
quy định ti các Điều 84, 107, 110,116 của Luật hôn nhân và gia đình.
4. Về án phí dân sự thẩm: Chị M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008004 ngày 18/6/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
5
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo toàn bộ bản án trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án
hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Trường hợp Bn án, Quyết đnh đưc thinh theo quy định tại Điu 2 Lut thi
hành án Dân s thì ngưi đưc thi nh án dân sự, nời phi thi nh án n sự có
quyn tha thuận thi nh án, quyn u cầu thi nh án, tự nguyn thi nh án hoc bị
cưng chế thi nh án theo quy đnh ti c Điu 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân s. Thời
hiu thi nh án đưc thực hin theo quy định ti Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Krông Nô;
- Chi cục THADS huyện Krông Nô;
- UBND xã Nâm N’đir, huyện Krông Nô,
tỉnh Đắk Nông;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Hồng Duy
Tải về
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất