Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 08/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: KHÔNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 08/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 22-9-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huy;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Duy Huy;
2. Ông Phan Tấn Vũ.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư Tký Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Ông Đinh Y Lía - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2023 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ s 34/2023/TLST-HNGĐ
ngày 30 tháng 6 năm 2023, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9
năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Ngô Văn D, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn S, xã B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Bị đơn: Chị Trần Thị Mỹ K, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn S, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
Anh D, chị K đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 23/5/2023, trong quá trình tố tụng nguyên
đơn anh Ngô Văn D trình bày:
2
Anh D chTrần Thị Mỹ K kết hôn vào ngày 30/3/2012 đăng kết
hôn tại UBND Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn vợ
chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên
cãi vả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Hiện
nay anh D chị K đã sống ly thân phần ai nấy sống không ai quan tâm đến ai.
Nay xét thấy tình cảm vợ chồng đã không còn nên anh D yêu cầu Tòa án giải
quyết cho anh được ly hôn với chị K.
Về con chung: Anh D và chK 02 người con chung tên Ngô Tấn T,
sinh ngày 14/4/2012, Ngô Trần Khánh N, sinh ngày 06/5/2019. Nếu ly hôn, anh
D yêu cầu được nuôi hai cháu T, N và không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Trần Thị Mỹ K trình bày:
Điều kiện kết hôn nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn giữa anh D chị K
đúng như anh D đã trình bày. Nay anh D yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh
được ly hôn với chị K thì chị đồng ý ly hôn.
Về con chung: Chị K anh D 02 người con chung đúng như anh D đã
trình bày, chị K đồng ý giao hai cháu Ngô Tấn T, sinh ngày 14/4/2012, Ngô
Trần Khánh N, sinh ngày 06/5/2019 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng chị
không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Vttụng: Qtrình giải quyết ván của Thẩm Phán, Hội đồng xét xử,
việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Căn cứ theo quy
định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật ttụng dân sự, Thẩm phán thụ lý đúng thẩm
quyền, Chánh án ra quyết định phân công Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân
dân đúng quy định; Thẩm phán xác định cách người tham gia tố tụng, tống
đạt các văn bản tố tụng của Tòa án đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Ngô Văn
D được ly hôn với chị Trần Thị Mỹ K.
3
Về con chung: Giao hai con chung Ngô Tấn T, sinh ngày 14/4/2012, Ngô
Trần Khánh N, sinh ngày 06/5/2019 cho anh Ngô Văn D trực tiếp nuôi dưỡng;
anh D không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Ngô Văn D, chị Trần Thị Mỹ K không
yêu cầu giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Anh Ngô Văn D phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hônđúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị Trần Thị Mỹ K có đăng
hộ khẩu thường trú tại thôn S, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của anh Ngô Văn D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Nguyên đơn anh Ngô Văn D, bị đơn chị Trần Thị Mỹ K đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ theo khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Ngô Văn Dchị Trần Thị
Mỹ K là hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án anh D và chị K đều thừa
nhận cuộc sống chung của anh, chị mâu thuẫn do không hợp tính nhau, bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vả. Anh D xác nhận hiện nay hai người
đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau, điều đó chứng tỏ anh D chị K
đã thực sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu
thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
việc anh D yêu cầu ly hôn với chị K căn cứ, phù hợp với quy định tại các
Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Anh D yêu cầu được nuôi hai cháu Ngô Tấn T, sinh
ngày 14/4/2012, Ngô Trần Khánh N, sinh ngày 06/5/2019; chị K cũng đồng ý
với yêu cầu của anh D. vậy, Hội đồng xét xử xét thấy giao hai cháu T, N cho
4
anh D nuôi dưỡng phù hợp; anh D không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị K quyền và nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở, là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Ngô Văn D, chị Trần Thị Mỹ K
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí thẩm: Anh Ngô Văn D phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Điều 84 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Ngô Văn Dchị Trần Thị Mỹ K.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung Ngô Tấn T, sinh ngày
14/4/2012, Ngô Trần Khánh N, sinh ngày 06/5/2019 cho anh Ngô Văn D trực
tiếp nuôi dưỡng. Anh D không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
Chị Trần Thị Mỹ K quyền nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên đương sự quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Anh Ngô Văn D phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) anh D đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu
tiền s 0005308 ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 22/9/2023, đương sự vắng mặt tại phiên toà
hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- y ban nhân dân xã Ba Động,
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi;
- u h sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất