Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 27/02/2023 của TAND TP. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về tranh chấp chia tài sản chung và thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 27/02/2023 của TAND TP. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về tranh chấp chia tài sản chung và thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 08/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 08/2023/DSST
Ngày: 27/02/2023
V/v: “Tranh chấpchia tài sản chung
thừa kế tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà:Ông Võ Chất
Các Hi thm nhân dân:Ông Đ Văn Kha
Ông Nguyn Văn Đưc
Thư phiên a:Ông Đào Hùng Thái Tký Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tham gia phiên tòa:Bà
Lê Thị Huê Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 02 năm 2023, tại TrsTòa án nhân n thành phố Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước, Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài xét xử thẩm công
khai ván dân sthụ số 15/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 2 năm 2021về Tranh
chấpchia tài sản chung thừa kế tài sản”,theo Quyết định đưa ván ra xét xsố
51/2022/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 12 m 2022, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1953; Địa chỉ: Tổ 3, khu phố 3,
phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện theo y quyền: Ông Trần Hồng T, sinh năm: 1981; Địa chỉ: số
491, QL.14, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (có mặt).
* Bị đơn:
Nguyễn Thị Kiều T, sinh năm: 1973 (có mặt); Địa chỉ: Khu phố P, phường
T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1975(xin vắng mặt);Địa chỉ: Tổ 3, khu phố 3,
phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Ông Nguyễn Hàn T, sinh m 1977 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Tổ 3, khu phố 3,
phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ông Nguyễn Văn H ủy quyền cho ông Trần Hồng T trình bày:Ông Nguyễn Văn
H chồng của Nguyễn Thị N theo chứng thư hôn nhân số 19 ngày 07/4/1972 của
2
Ủy ban hành chính (nay UBND V, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai). Ông
N 03 ngưi con đẻ Nguyễn Thị Kiều T, Nguyễn Thị Thu T và ông
Nguyễn Hàn T. Bà N chết vào ngày 24/7/2017, bà N không có con nuôi, chồng bà N là
ông Nguyễn Văn H n sống, cha mẹ đẻ của N đã chết tlâu, N không cha
nuôi, mẹ nuôi, không con riêng, khi N chết không để lại di chúc.Lúc còn sống,
N ng với chồng ông Nguyễn Văn H tạo lập được các tài sản diện ch
265m
2
đất thổ cư, trên đất không tài sản gì, tọa lạc tại khu tái định phường T,
thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo giy chứng nhận QSDĐ số AD 435478
do UBND thị Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, ngoài ra
không còn tài sản gì thêm, diện tích đất trên hiện nay đang do T quản sử dụng,
quá trình sử dụng bà T đầu tài sản trên đất gồm: 01 nhà cấp 4 diện tích 22,14m
2
, 01
căn nhà tiền chế diện ch 140m
2
, 01 y si 10 năm tuổi, 01 y mít 03 năm tuổi và 01
cây xoài 03 năm tuổi, ngoài ra không còn tài sản gì.
Sau khi N chết, thì tài sản thuộc di sản do N chết để lại gm: ½ diện tích
đất 265m
2
(đất thổ cư), tọa lạc tại khu tái định cư, phường T, thành phố Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước theo GCNQSDĐ s AD 435478 do UBND th Đồng Xoài cấp
ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, còn lại ½ diện tích đất 265m
2
(đất thổ cư)
là phần tài sản của ông Nguyễn Văn H.
Nay ông H khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của ông N cho ông được
hưởng ½ diện tích đất 265m
2
chia di sản do N chết để lại ½ diện tích đất
265m
2
(đất thổ cư), chia thành 03 phần bằng nhau cho Nguyễn Thị Kiều T,
Nguyễn Thị Thu T và ông Nguyễn Hàn T theo quy định pháp luật, ngoài ra ông H
không yêu cầu giải quyết gì thêm.
* Nguyễn Thị Kiều T trình bày: Nguyễn ThN ông Nguyễn Văn H
cha mẹ đẻ của bà T, bà Nguyễn Thị Thu T và ông Nguyễn Hàn T là em cùng cha, cùng
mẹ với T. N chết vào ngày 24/7/2017, N tất cả 03 người con đẻ gồm:
Nguyễn Thị Kiều T, ông Nguyễn Hàn T, Nguyễn Thị Thu T. N không con
nuôi, chồng N là ông Nguyễn Văn H còn sống, cha, mẹ đẻ của N đã chết tlâu,
N không cha nuôi, mẹ nuôi, không con riêng, bà N chết không để lại di
chúc.Lúc còn sống, bà N cùng với chồng là ông Nguyễn Văn H tạo lập được tài sản
diện ch đất 265m
2
đất thổ cư, trên đất không tài sản gì, tọa lạc tại khu tái định
phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo giấy chứng nhận QSDĐ số
AD 435478 do UBND thị Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị
N, diện ch đất trên hiện nay đang do T quản sử dụng, lúc còn sống N và
ông H cho con T mượn đất để kinh doanh quán bán nước phê. T đầu tư
trển đất gồm: 01 nhà cấp 4 diện tích 22,14m
2
, 01 căn nhà tiền chế diện tích 140m
2
, 01
cây si 10 m tuổi, 01 cây mít 03 năm tuổi 01 cây xoài 03 năm tuổi. Sau khi N
chết, thì tài sản thuộc di sản do N chết để lại gồm ½ diện ch đất 265m
2
(đất thổ
cư), tọa lạc tại khu tái định cư, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo
GCNQSDĐ số AD 435478 do UBND thị Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ
Nguyễn Thị N. Vì ông H được chia tài sản chung ½ diện tích đất 265m
2
(đất thổ
cư) nên bà T yêu cầu chia di sản do N chết để lại là ½ diện ch đất 265m
2
(đất thổ
3
cư) chia thành 03 phần bằng nhau cho: Nguyễn Thị Kiều T, Nguyễn Thị Thu T
và ông Nguyễn Hàn T theo quy định pháp luật.
* Nguyễn Thị Thu T trình bày: Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn H
cha mẹ đẻ của T, T ông T chị em cùng cha, cùng mẹ với T. N chết
vào ngày 24/7/2017, N tất cả 03 người con đẻ gồm: Nguyễn Thị Kiều T, ông
Nguyễn Hàn T, Nguyễn ThThu T. N không con nuôi, chồng N ông
Nguyễn Văn H còn sống, cha, mđẻ của N đã chết tlâu, N không có cha nuôi,
mẹ nuôi, không có con riêng, bà N chết không để lại di chúc. Lúc còn sống, bà N cùng
với chồng ông Nguyễn Văn H tạo lập được tài sản gồm: Diện ch đất 265m
2
đất
thổ cư, trên đất không tài sản gì, tọa lạc tại khu i định cư phường T Phú, thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo giấy chứng nhận QSDĐ số AD 435478 do
UBND thĐồng Xi cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn ThN, diện tích đất
trên hiện nay đang do bà T quản lý sdụng. Sau khi N chết, ttài sản thuộc di sản
do bà N chết để lại gồm ½ diện tích đất 265m
2
(đất thổ cư), ngoài ra không còn tài sản
gì khác, nay bà T yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.
* Ông Nguyễn Hàn T trình bày: Nguyễn Thị N ông Nguyễn Văn H cha
mẹ đẻ của ông T, T và T chcùng cha, cùng m với ông T. N chết vào
ngày 24/7/2017, N tất cả 03 ni con đẻ gồm: Nguyễn ThKiều T, ông
Nguyễn Hàn T, Nguyễn ThThu T. N không con nuôi, chồng N ông
Nguyễn Văn H còn sống, cha, mẹ đẻ của N đã chết tlâu, N không có cha nuôi,
mẹ nuôi, không có con riêng, bà N chết không để lại di chúc. Lúc còn sống, bà N cùng
với chồng ông Nguyễn Văn H tạo lập được tài sản gồm: Diện ch đất 265m
2
đất
thổ cư, trên đất không tài sản gì, tọa lạc tại khu tái định phường T, thành phố
Đồng Xoài, tỉnh nh Phước theo giấy chứng nhận QSDĐ số AD 435478 do UBND
thị Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, diện tích đất trên
hiện nay đang do T quản sử dụng. Sau khi N chết, thì tài sản thuộc di sản do
N chết để lại gồm ½ diện ch đất 265m
2
(đất thổ cư), ngoài ra không còn tài sản
khác, nay ông T yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Vviệc tuân theo pháp luật ttụng:Trong quá trình giải quyết ván của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân skể
từ khi thụ ván cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Trong quá trình
giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử những ni tham gia ttụng khác
đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định lại Điều 612,
613, 649, 651,660 Bộ luật dân sự năm 2015; Diều 166, 170 Luật đất đai năm 2013;
Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyếl 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Ghi nhận sự tự nguyện, thỏa thuận của các bên đương sự, cụ thể:
4
Chia phần tài sản chung cho ông Nguyễn Văn H được quyền quản lý, sdụng
diện tích đất 132,5m
2
(đất thổ cư), tọa lạc tại khu tái định cư, phường T Phú, thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478 do UBND thị Đồng
Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tứ cận: Phía Bắc giáp thửa
đất số 09; Phía Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp phần đất thuộc di sản thừa kế
do bà N để lại và Phía Tây giáp thửa đất số 29.
Chia phần di sản thừa kế cho ông H được quyền quản lý, sử dụng là diện ch đất
132,5m
2
(đất thổ cư), tọa lạc tại khu tái định cư, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478 do UBND thị Đồng Xoài cấp ny
29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tứ cận: Phía Bắc giáp thửa đất số 09; Pa
Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp thủa đất số 31 và Phía Tây giáp đất ông H
được chia. Ông Nguyễn Văn H trách nhiệm hoàn trả giá tr bằng tiền cho
Nguyễn Thị Kiều T, Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn Hàn T mỗi người với số
tiền 1.060.000.000 đồng. Đối với 01 nhà cấp 4 diện tích 22,14m
2
, 01 căn nhà tiền
chế diện tích 140m
2
, 01 y si 10 m tuổi, 01 cây mít 03 m tuổi 01 y xoài 03
năm tuổi do T tạo lập trên đất tcần giao cho ông H được quyền sở hữu và hoàn
trả lại giá trị bằng tiền cho bà T.
Vềchi phíthẩm định, định giá, án phí nghĩa vthi hành án đề nghị Hội đồng
xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ ván, được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Ông Nguyễn Văn H khởi kiện tranh chấp vchia tài sản chung và thừa kế tài
sản quyền sử dụng đất với Nguyễn Thị Kiều T, Nguyễn Thị Thu T ông
Nguyễn Hàn T, diện tích đất tọa lạc tại khu tái định phường T, thành phố Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo quy định tại khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điu 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Tại phiên tòa, Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn Hàn T đã đơn xin
giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử n cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt theo quy định pháp luật.
[3].Về nguồn gốc tài sản tranh chấp: Ông Nguyễn Văn H là chồng của Nguyễn
Thị N theo chứng thư hôn nhân số 19 ngày 07/4/1972 của y ban hành chính (nay
UBND V, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai). Lúc còn sống, bà N cùng với chồng
ông Nguyễn Văn H tạo lập được tài sản diện tích 265m
2
(đất thổ ), trên đất
không tài sản gì, tọa lạc tại khu i định phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước theo giấy chứng nhận QSDĐ số AD 435478 do UBND thị Đồng Xi
cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N. Trong quá trình thu thập chứng cứ
cũng như tại phiên tòa các bên đương sự cũng thống nhất thừ nhận, do đó sở
khẳng định diện tích 265m
2
(đất thổ ) tài sản chung của ông H N được tạo
lập trong thời kỳ hôn nhân nên cần chia phần tài sản chung cho ông Nguyễn Văn H
5
được quyền quản lý, sử dụng ½ tài sản diện ch đất 132,5m
2
, tọa lạc tại khu tái định
cư, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh nh Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478
do UBND thị Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tứ
cận: Phía Bắc giáp thửa đất số 09; Phía Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp phần
đất thuộc di sản thừa kế do N chết để lại và Phía Tây giáp thửa đất số 29 phù hợp
với quy định pháp luật.
Phần diện tích 132,5m
2
(đất thổ cư) còn lại tọa lạc tại khu tái định cư, phường T
Phú, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478 do
UBND thị xã Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ bà Nguyễn Thị N, đất có tứ cận:
Phía Bắc giáp thửa đất số 09; Phía Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp thửa đất số
31 và Phía Tây giáp đất ông Hđược chia là di sản thừa kế của bà N chết để lại.
[4]. Vng thừa kế: Ông H N 03 người con đẻ là Nguyễn Thị Kiều
T, Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn n T. N chết vào ngày 24/7/2017, N
không con nuôi, chồng N ông Nguyễn Văn H còn sống, cha mẹ đẻ của N
đã chết tlâu, N không cha nuôi, mnuôi, không con riêng, khi N chết
không để lại di chúc. Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của N được xác định gồm
chồng N ông Nguyễn Văn H và 03 người con đẻ Nguyễn Thị Kiều T,
Nguyễn Thị Thu T, ông Nguyễn Hàn T.
[5]. Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn ông H với T
đã thống nhất thỏa thuận, cụ thể: Di sản do N chết để lại gồm diện tích 132,5m
2
(đất thổ cư) tọa lạc tại khu tái định cư, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh nh
Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478 do UBND thị Đồng Xoài cấp ngày
29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tứ cận: Phía Bắc giáp thửa đất số 09; Pa
Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp thửa đất số 31 và Phía Tây giáp đất ông H,
đồng thời giao cho ông Nguyễn Văn H được quyền quản sử dụng và ông H có trách
nhiệm hoàn tr giá trị bằng tiền cho 03 người con Nguyễn Thị Kiều T,
Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn Hàn T mỗi người với số tiền 1.060.000.000
đồng, thời hạn trả tiền 03 tháng nh từ ngày 27/02/2023. Đối với 01 nhà cấp 4 diện
tích 22,14m
2
, 01 căn nhà tiền chế diện ch 140m
2
, 01 cây si 10 năm tuổi, 01 cây mít
03 năm tuổi 01 y xoài 03 m tuổi do T tạo lập trên đất tổng giá trị
74.481.600 đồng thì giao cho ông H được quyền shữu ông H hoàn trả lại giá trị
bằng tiền cho T, xét thấy, đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các bên đương sự phù
hợp với quy định pháp luật nên cần ghi nhận.
[6]. Về chi phí thẩm định, định giá tài sản tranh chấp 4.000.000 đồng (ông H
đã nộp), ông Nguyễn Văn H tự nguyện chịu nên cần ghi nhận.
[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Văn H là người cao tuổi và đã đơn
xin miễn nộp tiền án phí, đã được chính quyền địa phương xác nhận nên cần miễn nộp
tiền án phí cho ông H theo quy định.
Nguyễn Thị Kiều T, Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn Hàn T mỗi người
phải nộp số tiền là [36.000.000 đồng + {(1.060.000.000đồng 800.000.000 đồng) x
3%}] = 43.800.000 đồng.
6
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1.Căn ckhoán Điu 28, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điu 35;điểm c
khon 1 Điu 39của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Điu 610, 612, 613, 649, 651 Điu 660Bộ lut dân s năm 2015;
n cĐiu 166, 167Luật đt đai m 2013;
n c Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
2. Tuyên xử:
Chấp nhậnyêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn H
Về chia phần tài sản chung: Chia cho ông Nguyễn Văn H được quyền quản lý, sử
dụng diện tích đất 132,5m
2
, tọa lạc tại khu tái định phường T Phú, thành phố Đồng
Xoài, tỉnh nh Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478 do UBND thị Đồng Xoài
cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tứ cận: Phía Bắc giáp thửa đất
số 09; Phía Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp phần đất thuộc di sản thừa kế do bà
N chết để lại và Phía Tây giáp thửa đất số 29.
Về chia tài sản thừa kế:Chia cho ông Nguyễn Văn H được quyền quản , sử
dụng diện tích đất 132,5m
2
(đất thổ cư) tọa lạc tại khu tái định cư phường T Phú, thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước theo GCNQSDĐ số AD 435478 do UBND thị
Đồng Xoài cấp ngày 29/12/2005 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tcận: Phía Bắc
giáp thửa đất s09; Phía Nam giáp đường nhựa; Phía Đông giáp thửa đất số 31 và
Phía Tây giáp đất ông H. Ông H được quyền sở hữu số tài sản trên đất gồm: 01 nhà
cấp 4 diện tích 22,14m
2
, 01 căn nhà tiền chế diện tích 140m
2
, 01 y si 10 m tuổi,
01 cây mít 03 năm tuổi và 01 cây xoài 03 năm tuổi.
Ông Nguyễn Văn H trách nhiệm hoàn trcho Nguyễn ThKiều T số tiền
1.134.481.600 đồng (Một tỷ một trăm ba mươi bốn triệu bốn trăm tám mươi một ngàn
sáu trăm đồng).Thời hạn trả tiền là 03 tháng tính từ ngày 27/02/2023.
Ông Nguyễn Văn H trách nhiệm hoàn trcho Nguyễn Thị Thu T số tiền
1.060.000.000 đồng (Một tỷ không trăm sáu mươi triệu đồng).Thời hạn trả tiền 03
tháng tính từ ngày 27/02/2023.
Ông Nguyễn Văn H trách nhiệm hoàn tr cho ông Nguyễn Hàn T số tiền
1.060.000.000 đồng (Một tỷ không trăm sáu mươi triệu đồng).Thời hạn trả tiền 03
tháng tính từ ngày 27/02/2023.
3. Về án pdân sự sơ thẩm:
Miền toàn bộ án phí cho ông Nguyễn Văn H;
Nguyễn Thị Kiều T, Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn Hàn T mỗi người
7
phải nộp số tiền là 43.800.000 đồng.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày ktừ ngày tuyên án; Đương svắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP.Đồng Xoài
- CCTHADS TP.Đồng Xoài;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu hsơ vụ án.
Chất
Tải về
Bản án số 08/2023/DS-ST Bản án số 08/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất