Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quế Phong (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẾ PHONG
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17/04/2025
V/v: “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con
chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ PHONG - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lương Huyền Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Cù Đức Hùng
Ông Mong Văn Nga
- Thư ký phiên tòa: Ông Lang Thanh Như - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An tham
gia phiên toà: Bà Vi Thị Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 04 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý
số: 51/2024/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 07/2025/QĐXX-ST ngày 24 tháng 03 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thị L, Sinh năm: 1992. Có mặt.
Nơi cư trú: Bản N, xã M, huyện Q, Nghệ An.
- Bị đơn: Anh Lô Văn D, Sinh năm: 1988. Vắng mặt.
Nơi cư trú: Bản N, xã M, huyện Q, Nghệ An. Hiện đang chấp hành án tại Đội 7,
phân trại số 2, trại giam Tân Lập, xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn; lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Hà Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị L và anh Lô Văn D tự nguyện chung
sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An
vào năm 2011. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc do anh Lô Văn
2
D nghiện ma tuý nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Hiện anh D đang phải chấp
hành án phạt tù tại Trại giam Tân Lập, tại xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Nay chị
L xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa nên có nguyện vọng xin được ly
hôn với anh Lô Văn D.
Về con chung: Chị Hà Thị L và anh Lô Văn D có 01 con chung là Lô Văn
Khánh, sinh ngày: 11/09/2012. Hiện con chung do Hà Thị L chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Chị Hà Thị L có nguyện vọng tiếp tục được nuôi chung và
không yêu cầu anh D phải đóng góp cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị Hà Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Biên bản lấy lời khai của anh Lô Văn D là bị đơn ( có xác nhận của trại
giam Tân Lập) trình bày: (BL25)
Về quan hệ hôn nhân: Anh D và chị Hà Thị L tự nguyện tìm hiểu và có
đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Quá trình vợ chồng
chung sống có xảy ra mâu thuẫn. Hiện đang chấp hành án phạt tù về tội “Tàng trữ
trái phép chất ma tuý”. Nay chị Hà Thị L có yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn anh
D cũng nhất trí ly hôn với chị Hà Thị L
Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung đúng như chị L trình bày tên là
Lô Quốc Khánh, sinh ngày: 11/09/2012. Ly hôn anh D đồng ý để chị L trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc con chung.
Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Anh Lô Văn D xác định
không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Hiện nay do anh D đang phải chấp hành án, nên xin được Toà án giải quyết
vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và xét xử ; anh D có đơn đề nghị vắng
mặt tại các phiên hòa giải và đề nghị xét xử vắng mặt có xác nhận của của Trại
giam Tân Lập (BL24).
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Quế Phong tham gia phiên tòa
phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thẩm phán, thư ký đúng các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành quy định của pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn vắng mặt: Đã được thực hiện đúng các
quyền, nghĩa vụ tố tụng. Đơn đề nghị giải quyết và xét xử vắng mặt của anh Lô
Văn D có xác nhận của Trại giam Tân Lập là đúng quy định pháp luật đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành xét xử vắng mặt anh D. Các đương sự đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71,72 và Điều
227 của BLTTDS.

3
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 147 của BLTTDS;
các Điều 51, 56, 58, 81, 82 , 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Hà Thị L được ly hôn với anh Lô
Văn D. Giao con chung cho chị Hà Thị L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng;
Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Hà Thị L cho đến khi có thay
đổi khác; Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung nên đề
nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về Tố tụng: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn” quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân nhân dân huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An thụ lý, giải quyết.
Anh Lô Văn D là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt có xác nhận của Trại giam Tân Lập là hợp lệ, nên Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử
vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị L và anh Lô Văn D kết hôn với nhau
vào năm 2011 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc và được UBND
xã M, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kết hôn, ngày đăng
ký 06/12/2011. Đây là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống do anh Lô Văn D nghiện ma túy đã được gia đình
khuyên bảo nhiều lần nhưng không được. Sau đó thì vi phạm pháp luật về tội tàng
trữ trái phép chất ma tuý, hiện đang chấp hành án Trại giam Tân Lập. Đây là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng hôn nhân của chị L và anh D đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị L cần được chấp nhận, phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Hà Thị L và anh Lô Văn D có 01 con chung tên là Lô
Quốc Khánh, sinh ngày: 11/09/2012, đang sống cùng với chị Hà Thị L.
Xét thấy hiện nay anh D đang phải chấp hành án phạt tù không có đủ điều
kiện để nuôi dưỡng con chung. Từ trước đến nay cháu Lô Quốc K đang sống với
mẹ và cũng có nguyện vọng xin được sống cùng với mẹ, anh D cũng nhất trí. Vì
vậy cần giao con chung cho chị Hà Thị L trực tiếp nuôi dưỡng.
4
Việc chị L không yêu cầu anh D đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung là
tự nguyện nên cần tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lô Văn D.
[4] Về tài sản chung: Chị Hà Thị L và anh Lô Văn D đều không yêu cầu
Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Án phí: Nguyên đơn chị thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số
sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án
phí, nên miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho chị L.
Đề nghị của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Phong tại phiên tòa
về nội dung vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; khoản 1
Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân
và gia đình;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị L, cho
chị Hà Thị L được ly hôn với anh Lô Văn D.
[2] Về con chung: Giao con chung là Lô Quốc K, sinh ngày: 11/09/2012 cho
chị Hà Thị L được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến tuổi
trưởng thành (Đủ 18 tuổi) hoặc đến khi có quyết định thay đổi khác. Tạm hoãn
việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Lô Văn D.
Anh Lô Văn D có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở
anh Lô Văn D thực hiện quyền này.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi
hành án theo các quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án Dân sự; Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
[3] Về án phí: Miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Hà Thị L.
[4] Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ./.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND tỉnh Nghệ An;
- VKSND H.Quế Phong;
- UBND xã M;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS H.Quế Phong;
- L: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Huyền Anh
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Các hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lương Huyền Anh
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm