Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Bảo (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 39/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn Trần Thị L - Phạm Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NN DÂN HUYỆN VĨNH BO TNH PHHẢI PHÒNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trung Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Quyết
Bà Nguyễn Thị Tâm
- Thư phiên tòa: Vũ Thị Thanh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
Phòng tham gia phiên tòa: Ông Đào Duy T - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ s 19/2025/TLST-
HNGĐ
ngày 25 tháng 02 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 33/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa s 29/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị L, sinh năm 19xx; nơi thường trú: Thôn 11 C,
xã D, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng; vắng mặt;
- Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 19xx; nơi thường trú: Thôn 11 C,
D, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 19 tháng 02 năm 2025 cùng các lời khai tại Toà
án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, chị Trần Thị L (nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Chị Trần Thị L anh Phạm Văn T kết hôn với nhau trên
sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân D, huyện V, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH BẢO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày 23-4-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
nhận kết hôn số 77 ngày 24 tháng 12 năm 2010. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống
tại D, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng
hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh Phạm Văn
T không quan tâm đến vợ con và đến đầu năm 2025 anh Phạm Văn T đi cai nghiện
ma tuý tự nguyện tại sở cai nghiện ma tuý số 02 thành phố Hải Phòng. Do mâu
thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân tcuối năm 2024 cho đến nay. Nay ch
xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Phạm Văn T.
Về con chung: Chị Trần Thị L anh Phạm Văn T một con chung tên là
Phạm Ánh N, sinh ngày 14/12/20xx. Hiện con khỏe mnh đang do chị trực tiếp
nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị đề nghị giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị anh Phạm Văn T tự thoả thuận,
chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nchung: Chị Trần Thị L tự thoả thuận với anh Phạm
Văn T, chị không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
Trong bản tự khai đề ngày 19 tháng 3 năm 2025 cùng các lời khai gửi Toà
án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, anh Phạm Văn T (bị đơn) trình bày:
Anh Phạm Văn T thừa nhận toàn bộ lời trình bày của chị Trần Thị L
đúng. Nay chị Trần Thị L đề nghị ly hôn, anh xác định tình cảm không còn, hôn
nhân không hạnh phúc nên anh đồng ý ly hôn nhưng đề nghị Toà án hoãn giải
quyết ly hôn, để khi giải quyết xong nợ nần mới ly hôn vì nếu ly hôn xong chTrần
Thị L không trách nhiệm trả nợ chung cùng anh. Về con chung anh quan
điểm như chị Trần Th L đã trình bày. Về tài sản chung và nợ chung anh có đề nghị
Tòa án giải quyết cho anh khi ly hôn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư phiên tòa nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật
tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải
quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản
1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị L
anh Phạm Văn T. Giao con chung tên Phạm Ánh N, sinh ngày 14/12/20xx cho
chị Trần Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chị Trần
Thị L anh Phạm Văn T tự thỏa thuận giao nhận cho nhau. Về tài sản chung vợ
chồng do Tòa án không thụ giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề
3
cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn thẩm theo
quy định của pháp luật.
Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết các bên đã
thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các
quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu đương sự giao nộp, phù hợp với
tài liệu do Tòa án thu thập được nên thuộc trường hợp không phải chứng minh;
Quan hệ tài sản chung và nợ chung vợ chồng không giải quyết trong vụ án này nên
không đặt vấn đề phải chứng minh.
Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây ván Ly hôn, tranh chấp vnuôi con quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Trần Thị L vắng mặt tại
phiên tòa đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh Phạm Văn T đã đưc triệu
tập hợp lệ đến phiên a lần thứ hai nhưng vắng mặt không do; Căn cứ Điều
228 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt chị Trần Th L và anh Phạm Văn T.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị L và anh Phạm Văn T
được xác lập theo Giấy chứng nhận kết n số 77 ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân D, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng hợp pháp. Quá
trình chung sống v chồng hòa thuận đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, anh Phạm Văn T nghiện ma thiện đang cai nghiện ma tuý tự nguyện.
Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không kết quả. Do mâu
thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ cuối năm 2024 cho đến nay. Đến nay
tình cảm vchồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài trầm trọng, hôn
nhân không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị Trần
Thị L xin ly n với anh Phạm Văn T. Anh Phạm Văn T thừa nhận xác định
tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc đồng ý giải quyết
ly hôn khi chia xong nợ chung vợ chồng. Căn cứ vào thực tế của quan hệ hôn nhân
quy định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận
yêu cầu ly hôn ca chị Trần Thị L với anh Phạm Văn T.
[3] Về con chung: Chị Trần Thị L và anh Phạm Văn T một con chung tên
Phạm Ánh N, sinh ngày 14/12/20xx. Khi ly hôn chị Trần Thị L, anh Phạm Văn
4
T đều đnghị giao con chung cho chị Trần Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Tài liệu,
chứng cứ lời trình bày của các đương sự thể hiện chị Trần Thị L đang trực tiếp
nuôi dưỡng con chung đủ điều kiện, khả năng thời gian để chăm c con
chung, con chung hiện đang khỏe mạnh phát triển bình thường là nữ nguyện
vọng ở với mẹ. Căn cứ vào tình hình thực tế và quy định ca pháp luật nên áp dụng
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình giao con chung tên là Phạm
Ánh N cho chị Trần Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
chung, chị Trần Thị L anh Phạm Văn T quan điểm tthỏa thuận giao nhận
cho nhau, không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Chị Trần Thị L không có yêu cầu Tòa án giải quyết khi
ly hôn. Anh Phạm Văn T đề nghị Tòa án giải quyết chia nợ chung vợ chồng
nhưng do yêu cầu này đưa ra không cụ thể giải quyết nợ chung với người nào,
sau khi đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hoà giải, không liên quan đến vụ án đang giải quyết nên căn cứ khoản 6 Điều
72 khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận để giải quyết
trong vụ án này. Anh Phạm Văn T quyền khởi kiện chia tài sản chung nợ
chung vchồng thành một vụ án khác nếu yêu cầu. vậy Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết chia tài sản chung nợ chung vợ chồng trong vụ án
này.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Trần Thị L phải chịu 300.000 đồng án
phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều
147, Điều 228, Điều 238 Bluật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
1. Về hôn nhân: Cho lyn giữa chị Trần Thị L và anh Phạm Văn T.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao con chung tên Phạm Ánh N, sinh ngày 14/12/20xx cho chị Trần
Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Việc trực tiếp nuôi con chung được thực hiện cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi hoặc thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau
5
khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí
ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Trần Thị L
đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng tại
Biên lai số 0009557 ngày 24 tháng 02 năm 2025. Chị Trần ThL đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị L, anh Phạm Văn T không mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TANDTP Hải Phòng;
- VKSND huyện Vĩnh Bảo;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Bảo;
- UBND xã D, huyện V;
- Đương sự;
- Lưu:VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trung Hiếu
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Bùi Hữu Tuyến Ngô Minh Tâm
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trung Hiếu
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất