Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND TX. Tân Châu, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND TX. Tân Châu, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Châu (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chap nhan yeu cau cua chi Ly Hong Thủy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Minh Sang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Ngọc Quế
2. Ông SOROLES
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Tấn Bửu Thư ký Tòa án nhân dân thị
Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Châu tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Hoài Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 391/2024/TLST-HNngày 28
tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ChH Th, sinh năm 1998; nơi trú: s27, Tổ 02, ấp
P Q, xã P H, huyện A P, tỉnh A G (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Châu H Ph, sinh năm 1984; nơi trú: s410, Tổ 09, ấp L
H, xã L A, thị xã T C, tỉnh A G (vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/7/2024, bản tự khai lời khai tại Tòa án,
nguyên đơn chị Lý H Th trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H Th và anh Châu H Ph chung sống với
nhau vào năm 2016, hôn nhân do ttìm hiểu, tổ chức lcưới đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phú Hữu, huyện An Phú, tỉnh An Giang theo
giấy chứng nhận kết hôn số 61 cấp ngày 24/02/2017.
Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh Ph đến tháng 02/2021 thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chị Th cho rằng anh Ph thường hay nhậu nhẹt
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TÂN CHÂU
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Ph
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07 - 3 - 2025
“Về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
2
không chăm lo gia đình, bất đồng quan điểm sống dẫn đến hay xảy ra cải vã, vợ
chồng cũng không còn thương yêu, chăm sóc, quan tâm lẫn nhau nên không còn
chung sống từ năm 2021 cho đến nay. ChLý H Th cho rằng tình cảm vợ chồng
không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu ly hôn
với anh Châu H Ph.
- V con chung: Trong thi gian chung sống, ch H Th anh Châu H
Ph mt con chung tên: Cu Công L, sinh ny 25/01/2017, hin nay đang sống
chung và do ch Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ch Th yêu cầu được tiếp tục
nuôi con chung, kng yêu cu anh Ph cấp dưng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị H Th trình bày không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình gii quyết v án, b đơn anh Châu H Ph đăng thường trú
ti: Tổ 09, ấp L H, xã L A, thị T C, tỉnh A G. Ti thời điểm gii quyết v án,
anh Ph không mt tại nơi trú cũng không đến Tòa án gii quyết v án,
mc Tòa án không ghi đưc li khai nhưng đã thc hin vic tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải theo quy định.
Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập trong
quá trình giải quyết vụ án, chị Th không có ý kiến.
Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Tân Châu,
tỉnh An Giang:
Vviệc tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Thư ký Hội
đồng xét xử đã thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015 các văn bản pháp luật liên quan từ giai đoạn thụ
cho đến khi giải quyết vụ án. Việc chấp hành pháp luật của người tham giam gia
tố tụng từ giai đoạn thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. B đơn anh Châu
H Ph vng mt phiên tòa ln th hai, do đó căn cứ vào khoản 3 Điều 228 B lut
T tng dân s, đề ngh Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt b đơn theo
quy định.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Đề nghị Hội đng xét xử áp dng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Lut Hôn
nhân và gia đình m 2014; đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, s dụng án phí lệ phí a án.
- Về quan hệ hôn nhân: Ch Lý H Th đưc ly hôn vi anh Cu H Ph.
- V con chung: Giao cháu Châu Công L, sinh ngày 25/01/2017 cho ch Lý H Th
đưc tiếp tc nuôi dưng, anh Châu H Ph không cp dưng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị H Th trình bày không có, đnghị
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3
- Về án phí: Chị Lý H Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Lý H Th khởi kiện yêu cầu ly hôn với
anh Châu H Ph đăng ký thường trú tại: Tổ 09, ấp L H, xã L A, thị xã T C, tỉnh
A G n thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Châu H Ph vng mt ti phiên tòa
ln th hai, trong quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tiến hành tống đt hp l
các văn bn t tng cho anh Ph theo quy định tại Điều 177 B lut T tng dân
s năm 2015. Căn cứ khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân s năm 2015, Hi
đồng xét x vn tiến hành xét x v án.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H Th anh Châu H Ph sống chung
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Phú Hữu, huyện An Phú, tỉnh An Giang
theo giấy chứng nhận kết hôn số 61 cấp ngày 24/02/2017 là hôn nhân hợp pháp.
Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh Ph đến năm 2021 thì pt sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân chTh cho rằng anh Ph thường hay nhậu nhẹt, không chăm lo
quan tâm đến cuộc sống hạnh Ph gia đình, dẫn đến cuộc sống chung của vợ
chồng ngày càng mâu thuẫn trầm trọng, kng hạnh Ph và vợ chồng kng n
chung sống từ đó cho đến nay. Do không th hàn gn tình cm v chồng, đi sng
chung ca v chng không th tiếp tc được na nên ch Th yêu cầu được ly hôn
vi anh Ph.
Xét thy, anh Châu H Ph không bn t khai và cũng không đến Tòa án
gii quyết v án, do đó Tòa án không ghi đưc li khai ca anh Ph nhưng theo
biên bn ghi li khai ngưi làm chng ngày 10/01/2025 thì được biết ch Th
anh Ph sng chung không hnh Ph t năm 2021 cho đến nay. Mc gia
đình hai bên v chng ch cũng đã nhiều ln động thái hàn gn tình cm
v chồng để tiếp tc sng chung li với nhau nhưng không có kết qu. Quá trình
gii quyết v án, Tòa án đã tiến hành hòa gii, tạo điều kin cho ch Th anh
Ph đoàn tụ, sng chung li với nhau nhưng anh Ph không đến để gii quyết v
án, không còn quan tâm đến cuc sng chung ca v chng, điu này cho thy
hôn nhân gia ch Th và anh Ph đã lâm vào tình trng trm trọng, đi sng
chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cn cho
ch Lý H Th ly hôn vi anh Châu H Ph căn cứ theo quy đnh ti khon 1
Điu 56 ca Lut hôn nhân và gia đình năm 2014.
4
Giấy chứng nhận kết hôn số 61 do Uỷ ban nhân dân Phú Hữu, huyện
An Phú, tỉnh An Giang cấp ngày 24/02/2017 cho chị Lý H Th anh Châu H Ph
không còn giá trị pháp lý.
[2] Về con chung: ch H Th anh Châu H Ph một con chung n:
Châu Công L, sinh ngày 25/01/2017. Chị Th yêu cầu được tiếp tục nuôi con
chung, không yêu cầu anh Ph cp ng nuôi con.
Xét thấy, kể từ khi ch Th và anh Ph không còn chung sống với nhau, cháu
Châu Công L do ch Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng lo việc học hành, đã
sinh sống ổn định với chị Th. Do đó, để đảm bảo về quyền lợi mọi mặt của con,
cần tạm giao cháu Châu Công L cho ch Th được tiếp tục nuôi dưỡng hoàn
toàn phù hợp với nguyện vọng của cháu Công L căn cứ theo quy định tại
khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về tài sản nợ chung: Ch H Th trình bày trong thi gian chung
sng vi anh Châu H Ph không to lập được tài sn chung không n
chung, nhưng do chưa ghi được li khai ca anh Ph, ngoài li khai ca ch Th
không còn tài liu, chng c nào khác đ chng minh ch Th vi anh Ph tài
sn chung và n chung hay không. Do đó, Hội đồng xét x không đt ra xem xét
gii quyết v tài sn chung và n chung, nếu sau này các đương s có tranh chp
s gii quyết bng mt v án khác theo quy định ca pháp lut.
[4] Về án phí: Chị Lý H Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định.
[5] Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa về giải quyết vụ án
có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý H Th.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ch Lý H Th đưc ly hôn vi anh Cu H Ph.
2. Về con chung: Giao cháu Châu Công L, sinh ngày 25/01/2017 cho ch
Lý H Th được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Ph không cấp dưỡng nuôi con.
Ch H Th cùng các thành viên trong gia đình (nếu có) không được cản
trở anh Châu H Ph trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, quan thẩm
5
quyền, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con
chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị H Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ ttiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0008768 ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Chị H Th quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Châu H Ph được quyền kháng cáo
trong thời hạn trên, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 của
Luật thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND TX Tân Châu;
- Chi cục THADS TX Tân Châu;
- UBNDPhú Hữu, H An Phú;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Minh Sang
6
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất