Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lộc Bình (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10-4-2025
V/v Ly hôn, tranh chp về nuôi con
khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Nguyễn Thị Tuyết Mai;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thành;
Bà Lương Thuỳ Linh
-Thư phiên toà: Thị Sinh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên toà: Bà Phương Thị Tiệp - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 m 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộcnh, tỉnh
Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
07/2025/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 02 năm 2025 về việc "Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
06/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24 tháng 3 m 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị H, sinh năm 1995. Địa chỉ: Thôn B, T, huyện
L, tnh Lng Sơn; vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1994. Địa ch: Thôn B, xã T, huyện L,
tnh Lạng Sơn. Hiện đang chấp hành án tại Trại giam N, huyện T, tỉnh Bắc
Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 01/02/2025, các lời khai sau đó
trong quá trình tiến hành tố tụng, nguyên đơn chị Tô Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Đinh n T được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L vào ngày
03/6/2014. Sau khi kết hôn được một thời gian tvợ chồng thường xuyên cãi
2
chửi nhau. Năm 2022 anh Đinh Văn T đi chấp hành án tại Trại giam N vợ
chồng sống ly thân từ đó đến nay. Trong thời gian anh Đinh Văn T đi chấp hành
án chị Tô Thị H không đi thăm lần nào. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng với
anh Đinh Văn T không n nên yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Đinh Văn T.
Về con chung: 01 con chung cháu Đinh Đức T, sinh ngày
30/4/2014. Khi ly hôn chị Thị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung cháu Đinh Đức T cho đến khi đủ 18 tuổi chưa yêu
cầu anh Đinh Văn T phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị Thị H đang làm
công việc tự do, thu nhập khoảng 10.000.000 đồng/tháng đảm bảo điều kiện
nuôi con đầy đủ.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Đinh Văn T vắng mặt tuy nhiên tại bản tự khai ngày 19/3/2025
(có xác nhận của Trại giam N), bị đơn trình bày:
V quan hệ hôn nhân: Chị Thị H xin ly hôn anh nhất trí. Về con
chung: Anh Đinh Văn T đồng ý để chị Tô Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục con chung cháu Đinh Đức T, sinh ngày 30/4/2014 đến
khi con đủ 18 tui và anh không cấp dưỡng nuôi con. Vợ chồng không có tài sản
chung không vay nợ ai, ngoài ra anh không ý kiến thêm. Đồng thời
do đang phải chấp hành án phạt nên anh Đinh Văn T đơn xin giải quyết,
xét x vắng mặt.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 20/3/2025, cháu Đinh Đức T, sinh ngày
30/4/2014 trình bày: Bố mẹ cháu ly hôn cháu nguyện vọng sống với mẹ
mẹ vẫn luôn quan tâm cháu.
Ý kiến của đi din Viện kiểm sát nhân n huyn Lộc nh, tỉnh Lạng Sơn:
Việc chấpnh pp luật t tụng: Thm phán đã thc hiện đúng đy đủ quy
định theo Điu 28, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 93 đến Điều 97, Điều 195,
Điu 196, Điều 203 Bộ luật Ttụng n sự. Hội đồng t xử tuân theo đúng quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điu 238, Điều 239 Bộ lut Tố tụng dân sự vviệc t
xử sơ thẩm vụ án vng mt các đương sự. T ký đã thc hiện đúng, đầy đ về thủ
tục chuẩn bị khai mạc phiên tòa, ghi cp diễn biến phiên tòa cho đến trưc thời
đim Hội đồng t xử nghán theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Tố tụng n
sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71
Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về yêu cầu ly hôn của chị Tô Thị H: Chị Tô Thị Hanh Đinh Văn T kết
hôn trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tngày
03/6/2014, đây quan hệ hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung
sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó txảy ra mâu thuẫn, không tìm được tiếng
nói chung. Năm 2022 anh Đinh Văn T đi chấp hành án tại Trại giam N vợ
chồng sống ly thân từ đó đến nay. Chị Thị H yêu cầu ly hôn với anh Đinh
Văn T, tại bản tự khai của anh Đinh Văn T xác nhận của Trại giam N, anh
3
Đinh Văn T nhất trí ly hôn nhất trí giao con chung cháu Đinh Đức T, sinh
ngày 30/4/2014 cho chị Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi con đủ 18 tuổi.
Trong thời gian anh Đinh Văn T đi chấp hành án chị Tô Thị H không đi thăm
hỏi lần nào. Xét thấy chị Thị H anh Đinh Văn T nhiều mâu thuẫn, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Tô Thị H, xử cho chị Thị H được ly hôn với anh
Đinh Văn T.
Về con chung: Chị Thị H anh Đinh Văn T 01 con chung cháu
Đinh Đức T, sinh ngày 30/4/2014. Khi ly hôn chị Thị H yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung cháu Đinh Đức T đến khi đủ
18 tuổi và không yêu cầu anh Đinh Văn T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy các
điều kiện nuôi con, tài chính của chị Tô Thị H là đảm bảo, anh Đinh Văn T đang
chấp hành án không đủ điều kiện nuôi con, mặt khác cháu Đinh Đức T cũng
nguyện vọng sống cùng chị Thị H. Căn cứ vào các Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật Hôn nhân gia đình, đề nghị giao cháu Đinh Đức T, sinh ngày
30/4/2014 cho chị Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi
đủ 18 tuổi. Anh Đinh Văn T chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị Thị H
chưa yêu cầu.
Về i sản chung, nợ chung không có n đề nghị không xem t. Nguyên
đơn chị Tô Thị H phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây phiên tòa lần thứ nhất, nguyên đơn bị
đơn đã được Toà án nhân dân huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn triệu tập hợp lệ
đến phiên toà nhưng không mặt đã đơn xin giải quyết vắng mặt. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu ly hôn, giải quyết tranh chấp nuôi con khi ly hôn vì vậy quan hpháp
luật là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" theo khoản 1 Điều 28 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn là anh Đinh Văn T, cư trú tại Thôn B, xã T, huyện L,
tỉnh Lạng Sơn. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị H và anh Đinh Văn T đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện L, tỉnh Lạng Sơn theo Giấy chứng nhận
kết hôn số 37, ngày 03/6/2014, đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật công
nhận bảo vệ. Quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm, tình cm vchồng lạnh nht, không còn quan m, u thương nhau, đã
ly thân từ m 2022 cho đến nay. Ch ThH xin ly hôn, anh Đinh n T cũng
đồng ý. Hội đồng xét xử t thấy tình trạng n nn ca chị Tô Th H anh Đinh
4
n T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, u thuẫn vợ chồng
khôngn kh năng hàn gắn. Do đó,u cu ly hôn của chị Thị H là cón c
n được chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Thị H anh Đinh Văn T 01 con chung
cháu Đinh Đức T, sinh ngày 30/4/2014. Ch Tô Th H có nguyn vng đưc trc
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Đinh Đức T đến khi đủ
18 tui, ch Tô Th H chưa yêu cu anh Đinh Văn T cấp dưỡng nuôi con. Khi ly
hôn chThH nguyn vọng đưc nuôi cháu Đinh Đức T, anh Đinh n T
ng nht t để cho ch ThH là nời tiếp tục chăm c, nuôi ng con
chung. Cháu Đinh Đức T đã đủ 07 tuổi nguyện vọng sống với chTh H.
Mt khác, hiện nay anh Đinh n T đang chấp nh án, không đủ điều kiện để
chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục con. Như vậy xét về điều kiện, hn cảnh, để đảm
bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung thì việc giao con chung cháu Đinh Đức T
cho chị Tô Thị H nuôi đưỡng, chămc, giáo dục là p hợp và có căn cứ. Về cấp
ỡng nuôi con: Anh Đinh Văn T không cần cấp dưỡng nuôi con do chị Tô Thị H
chưa u cầu.
[5] Về tài sản chung: Không có, do vậy Hội đồng xét xkhông xem xét
giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị Thị H xác định không nợ chung. Do vậy Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Nguyên đơn chị Thị H phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
[8] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ,
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét x nên được chấp nhận.
[9] Về quyền kháng cáo: c đương sự quyền kháng o bản án theo
khoản 1 Điều 273 của Bluật Ttụng n sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình m 2014.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 271, khoản 1
Điều 273; khoản 1 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí T
án.
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị H được ly hôn với anh Đinh
Văn T. (Giấy chứng nhận kết hôn số 37, đăng ngày 03/6/2014 tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Lạng Sơn)
2. Về con chung: Giao con chung cháu Đinh Đức T, sinh ngày
30/4/2014 cho ch Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đến khi
đủ 18 tuổi. Anh Đinh n T chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị Tô Thị H chưa
yêu cầu.
Anh Đinh Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản tr anh Đinh n T thc hiện quyền y.
3. Về án phí: Chị Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự thẩm để sung công quỹ Nhà nước. Xác nhận chị Thị H đã
nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002743 ngày 06 tháng 02 năm 2025 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. Chị Tô Thị H đã nộp đủ
án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoc kt ngày bn án được niêm yết theo quy định ca Bluật Tố tụng dân s.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn;
- Ủy ban nhân dân T, huyện L;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Mai
6
7
8
9
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn;
- Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Bình, huyện
Lộc Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Mai
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Mai
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất