Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BT
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 20-01-2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn
và con chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP
TỈNH BT
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
+Thẩm phán– Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Thu Huyền
+Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Hưng Quang
2. Trần Thị Hà
-Tphiên tòa: ông Đắc Quốc Tuân Thư Tòa án nhân dân huyện
TP.
-Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện TP tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Hoa Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân n huyện TP xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 492/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm
2024 về “Tranh chấp ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
76/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12-12-2024 Quyết định hoãn phiên toà số
06/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 03-01-2025, đối với các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị Thanh H, sinh năm 1993;
Địa chỉ: xóm 18, thôn Hà Thuỷ 1, xã Chí Công, TP, BT.
- Bị đơn: Nguyễn Bách T, sinh năm 1994;
Địa chỉ: số 19/3B Nguyễn Trường Tộ, khu phố Hải Tân 2, thị trấn Phan Rí
Cửa, TP, BT.
Nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1.Theo đơn khởi kiện ly hôn, nguyên đơn Phạm Thị Thanh H trình bày:
H ông Nguyễn Bách T kết hôn trên sở tự nguyện. Vợ chồng đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Phan Cửa theo Giấy chứng nhận kết hôn số
2
258, ngày 13-10-2016. Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi
vả do ông T cờ bạc, làm nợ, không lo làm ăn không chăm lo được cho vợ
con. H nhận thấy hôn nhân của không không hạnh phúc, mâu thuẫn
ngày càng kéo dài. Nay, tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, mục đích của hôn
nhân không đạt được nên H yêu cầu ly hôn với ông T. Vchồng H 01
(một) con chung Nguyễn Chí Thiện (sinh ngày 04-01-2018), đang do bà H nuôi
dưỡng nên H yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông T phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung, bà H trình bày không có.
2. Đối với bị đơn-Nguyễn Bách T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ
vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công
khai chứng cứ hòa giải, nhưng ông T không đến Tòa án để giải quyết nên
không thể lấy lời khai và hòa giải được.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư trong quá trình giải quyết
vụ án đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án: Áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014, đề nghị tuyên xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, giao con
chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không cấp dưỡng nuôi con
do bà H không có yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: bà H đơn đề nghị giải quyết việc hôn nhân giữa
với ông Nguyễn Bách T - nơi thường trú tại số 19/3B Nguyễn Trường Tộ,
khu phố Hải Tân 2, thị trấn Phan Rí Cửa, huyện TP, nên theo quy định tại khoản
1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TP. Sau
khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ, yêu cầu ông T đến Tòa để
lấy lời khai, hòa giải thực hiện các thtục tố tụng khác nhưng anh T không
chấp hành. Do đó, Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo thủ tục chung
quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ
luật ttụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt, b
đơn Nguyễn Bách T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt, nên tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với
ông Nguyễn Bách T, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
3
Hội đồng xét xử nhận thấy: bà Phạm Thị Thanh H Nguyễn Bách T tự
nguyện chung sống với nhau, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn
Phan Rí Cửa, huyện TP theo Giấy chứng nhận kết hôn số 258/2016, ngày 13-10-
2016 nên n nhân giữa H ông T hôn nhân hợp pháp. H yêu cầu ly
hôn với ông T với do hôn nhân không hạnh phúc, mục đích của n nhân
không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần thông báo cho
ông T đến giải quyết nhưng ông T không chp hành, điều này chứng tỏ ông T
không thiện chí không mong muốn hàn gắn gia đình. vậy, Hội đồng
xét xử nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa H ông T không còn, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận
yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà H.
[3] Về con chung: H trình bày con chung Nguyễn Chí Thiện (sinh ngày
04-01-2018), đang do H nuôi dưỡng. Ông T không có ý kiến gì về con chung
nên Hội đồng xét xsẽ giao con chung cho H tiếp tục nuôi. Do H không
yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không
xem xét việc đóng góp phí tổn nuôi con chung đối với ông T.
[4] Tài sản chung nợ chung: nguyên đơn trình bày không nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP là sở
chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân snăm
2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án thì bà Phạm Thị Thanh H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm.
Vì caùc leõ treân,
QUYEÁT ÑÒNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly n của Phạm Thị Thanh H đối
với ông Nguyễn Bách T. Giấy chứng nhận kết hôn số 258/2016, ngày 13-10-
2016 của Ủy ban nhân dân thị trấn Phan Cửa, huyện TP, BT hết hiệu lực kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Chí Thiện (sinh ngày 04-01-
2018) cho Phạm Thị Thanh H trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Bách T
không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Phạm Thị Thanh H không có yêu cầu.
3. Về án phí: Phạm Thị Thanh H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007203,
ngày 11-11-2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TP.
4. Quyền kháng cáo: Phạm Thị Thanh H ông Nguyễn Bách T
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận Bản án hoặc
niêm yết Bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND BT; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND TP;
-THADS huyện TP;
-Nguyên đơn;bị đơn;
-Lưu hồ sơ
Trần Thị Thu Huyền
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất