Bản án số 06/2025/HC-ST ngày 16/05/2025 của TAND tỉnh Quảng Ngãi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HC-ST ngày 16/05/2025 của TAND tỉnh Quảng Ngãi
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 06/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ông HuỳnH Quốc Đạt khởi kiện hành vi không cung cấp thông tin
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 06/2025/HC-ST
Ngày: 16 - 5 - 2025
V/v khiếu kiện hành vi hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Mai Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoài Trung.
2. Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung.
- Thư phiên tòa: Ông Tống Thanh Hòa - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tham gia phiên tòa:
Ông Trần Văn Phương - Kiểm sát viên.
Vào ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án hành chính thụ số 01/2025/TLST-
HC ngày 03/01/2025 về việc: “Khiếu kiện hành vi hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐXXST-HC ngày
24/4/2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Huỳnh Quốc Đ, sinh năm: 1982. Vắng mặt.
Địa chỉ liên hệ: Tổ C, khu phố A, phường T, thị xã B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Ngọc Ấ; địa chỉ: H H, thành phố
Q, tỉnh Quảng Ngãi. Theo Hợp đồng ủy quyền lập ngày 22/01/2025. Có mặt.
2. Người bị kiện: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q.
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Duy H Phó Giám đốc. Theo Văn
bản ủy quyền số 10/QĐ-VPĐKĐ ngày 09/01/2025. Có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Địa chỉ: E P, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q
2
Chi nhánh huyện M.
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Thị trấn M, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, trong quá trình tham gia tố tụng
và tại phiên toà người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Vào tháng 10/2024, ông Huỳnh Quốc Đ có gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân
dân huyện Mộ Đức yêu cầu giải quyết: Chia di sản thừa kế của ngoại ông (Cụ
Nguyễn Thị M) thửa đất 238, tờ bản đồ số 17 Đ, diện tích 1.043m
2
. Sau khi
nhận đơn, Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện s 13/TB-TA ngày 07/10/2024, yêu cầu ông cung cấp hồ địa
chính của thửa đất số 238, tờ bản đồ số 17 Đ (về nguồn gốc; quá trình quản lý,
sử dụng; quá trình đăng ký, kê khai, biến động của thửa đất...).
Đến ngày 25/10/2024, ông đã ủy quyên cho ông Huỳnh Ngọc thực hiện
công việc thu thập tài liệu, chứng cứ dựa trên Thông báo sửa đổi, bổ sung của Tòa
án nhân dân huyện Mộ Đức (Theo hợp đồng ủy quyền do Văn phòng C công chứng
số 5798 quyển số 04/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày 25/10/2024). Trên sở ủy
quyền, ông Huỳnh Ngọc thay mặt ông nộp phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất
đai đề ngày 30/10/2024 tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q - Chi nhánh huyện M.
Nội dung yêu cầu cung cấp: Thông tin thửa đất, lịch sử biến động, bản sao giấy
chứng nhận, trích lục bản đồ đối với thửa đất 238, tờ bản đồ số 17, xã Đ (bản đồ đo
vẽ năm 2004). Tuy nhiên, đến ngày 04/11/2024, Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q
- Chi nhánh huyện M ban hành phiếu cung cấp thông tin địa chính số 411/PCC-
CNHMĐ ngày 04/11/2024, từ chối cung cấp thông tin địa chính với lý do: thông tin
ông yêu cầu cung cấp liên quan đến mật đời sống riêng tư, bí mật nhân, thông
tin về chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nên chỉ được cung cấp khi sự đồng ý
của người đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin khoản 2
Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q Chi nhánh huyện M từ chối cung cấp
thông tin địa chính liên quan đến thửa đất ông đang tranh chấp trong vụ án dân sự
chia di sản thừa kế theo Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện của Tòa án nhân
dân huyện Mộ Đức trái quy định pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của ông. Bởi vì:
- Theo Từ điển Tiếng Việt, “bí mật” được giữ kín không để lộ ra bên
ngoài, “đời tư” là đời sống mang tính chất riêng tư. Dựa trên nội dung này, thể
hiểu mật đời tư hay mật đời sống riêng tư, mật nhân những thông tin
thuộc về thông tin riêng (như thông tin, liệu, hình ảnh, quan hệ gia đình, sức
khỏe, thư tín, điện tín) của mỗi nhân được giữ kín không công khai. Đối với
3
thông tin về thửa đất, lịch sử biến động, trích lục bản đồ địa chính những thông
tin đất đai được quan quản đất đai trực tiếp nắm giữ, quản dùng để thực
hiện trong lĩnh vực quản lý đất đai. Mặc dù, pháp luật không có khái niệm cụ thể về
nội dung thông tin được xem là bí mật đời sống riêng tư nhưng dựa trên những khái
niệm này thể thấy rằng, những thông tin đất đai không thuộc vào nội dung liên
quan đến bí mật riêng của bất kỳ cá nhân nào. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q
Chi nhánh huyện M căn cứ tại Khoản 2, Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016
để từ chối cung cấp thông tin liên quan đến thửa đất đang tranh chấp cho ông là
không đúng quy định pháp luật.
- Những nội dung liên quan đến thông tin về người sdụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 12, Thông số 10/2024/TT-
BTNMT ngày 31/07/2024 của Bộ T1 quy định: “Đối với nhân trong nước thể
hiện các thông tin “ông”, “bà”, htên, ngày tháng năm sinh, thông tin về giấy tờ
nhân thân (căn cước công dân, hoặc chứng minh nhân dân), thông tin về địa chỉ.
Trong khi đó, nội dung ông yêu cầu cung cấp thông tin địa chính ngày
30/10/2024 liên quan đến thông tin thửa đất, lịch sử biến động trích lục bản đồ
đối với thửa đất số 238, tờ bản đồ số 17 Đ (bản đồ năm 2004) được quy định cụ
thể tại Điều 8 Điều 13 Thông 10/2024/TT-BTNMT ngày 31/07/2024 của Bộ T1
thì đây những nội dung không thuộc thông tin liên quan đến người sdụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 12 cùng Thông tư này.
Do đó, Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q Chi nhánh huyện M đồng nhất
khái niệm thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất với
thông tin thửa đất, lịch sử biến động, trích lục bản đồ địa chính thửa đất để áp dụng
Khoản 2 Điều 61 Nghị định 101/2023/NĐ-CP ngày 29/7/2024 từ chối cung cấp hồ
sơ cho ông là không có cơ sở.
- Tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai năm 2013 quy định “cơ quan nhà nước,
người thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai trách nhiệm tạo điều kiện
cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, nhân theo quy định của pháp luật”.
Tại Điều 7 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quan, tổ chức, nhân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình trách nhiệm cung cấp đầy đủ đúng
thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi Viện kiểm
sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự,
Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật y phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường họp không cung cấp
được thì phải thông báo bằng văn bản nêu lý do cho đương sự, Tòa án, Viện
kiểm sát”.
Từ những căn cứ trên, việc Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q Chi nhánh
huyện M từ chối cung cấp thông tin địa chính liên quan đến thửa đất ông đang
tranh chấp trong vụ án dân sự chia di sản thừa kế theo Thông báo sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện của Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức trái quy định pháp luật, xâm
4
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông.
vậy, ông Huỳnh Quốc Đ yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giải
quyết:
- Tuyên bố hành vi hành chính của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q về việc
từ chối cung cấp thông tin địa chính theo yêu cầu của ông Huỳnh Quốc Đ tại Phiếu
cung cấp thông tin địa chính số 411/PCC-CNHMĐ ngày 04/11/2024 hành vi
hành chính trái pháp luật.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q phải tiếp nhận lại phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin địa chính thực hiện theo trình tự, thủ tục cung cấp thông tin
địa chính liên quan đến thửa đất số 238, tờ bản đồ số 17, Đ (bản đồ năm 2004)
theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai đề ngày 30/10/2024 cho ông
Huỳnh Quốc Đ theo đúng quy định của pháp luật.
* Tại Văn bản số 377/VPĐKĐ-ĐKCGCN ngày 19/02/2025, Người bị kiện
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q trình bày:
Ngày 30/10/2024, Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q Chi nhánh huyện M
(gọi tắt Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện M) tiếp nhận Phiếu yêu cầu
cung cấp dữ liệu đất đai của ông Huỳnh Ngọc (được ông Huỳnh Quốc Đ ủy
quyền theo quy định) về việc yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai bao gồm:
Thông tin về thửa đất, lịch sbiến động, bản sao Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất trích lục bản đồ đối với thửa đất số 238, tờ bản đồ số 17 (bản đồ bản 2004),
Đ được UBND huyện M cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Nguyễn Thị M1 ngày 04/8/2006.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin: “Thông tin liên
quan đến mật đời sống riêng tư, bí mật nhân được tiếp cận trong trường hợp
được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến mật gia đình được tiếp cận trong
trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý” Khoản 3 Điều 61 Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ: “Thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều
tra, thi hành án dân sự, xác minh xử hành vi vi phạm pháp luật phục vụ công
tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền”.
vậy, ngày 04/11/2024, Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện M
ban hành Văn bản số 411/PCC-CNHMĐ về việc từ chối cung cấp thông tin theo
yêu cầu của ông Huỳnh Ngọc Ất .
*Tại Văn bản số 272/CNHMĐ ngày 21/02/2025, Người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q Chi nhánh huyện M trình bày:
Ngày 30/10/2024, Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Q - Chi nhánh huyện M
tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai của ông Huỳnh Ngọc được ông
5
Huỳnh Quốc Đ ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền số 5798, quyển số
04/2024/TP/CC-SCC/HĐGD. Theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất
đai, ông Huỳnh Quốc Đ yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai: Thông tin về
thửa đất; lịch sử biến động; bản sao GCN; trích lục bản đồ đối với thửa đất số 238,
tờ bản đồ số 17, xã Đ, huyện M (bản đồ đo vẽ 2004).
Kiểm tra hồ sơ địa chính cho thấy:
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất
+ Ngày 15/11/2004, UBND huyện M cấp GCNQSD đất cho hộ Nguyễn
Thị M1 tại thửa đất số tờ bản đồ, số thửa: Phước Hòa, diện tích 800m
2
(mục
đích sử dụng T: 400m
2
, vườn: 400m
2
). Tự kê khai, số phát hành: Đ 920207, số vào
số cấp GCNQSDĐ: 01059/QSDĐ/QĐ-UB.
+ Ngày 04/08/2006, UBND huyện M cấp đổi GCNQSD đất, chủ sử dụng đất
Nguyễn Thị M1, thửa đất số 238, tờ bản đsố 17 Đ, huyện M, tỉnh Quảng
Ngãi, diện tích 1043m
2
(đất nông thôn: 400m
2
, đất trồng cây hàng năm khác:
643m
2
), số phát hành AH 937402, số vào sổ H.06020.
+ Năm 2024, Nguyễn Thị M1 đề nghị thực hiện tách thửa đất số 238, tờ
bản đồ số 17, Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi, diện tích 1043m
2
thành 4 thửa
1919, 1920, 1921, 1922, tờ bản đồ số 17, Đ được Văn phòng đăng đất đai
tỉnh Q cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tin cụ thể như sau: Thửa đất số 1919 số phát hành DP 173889, số vào sổ
VP 05668; thửa đất số 1920 số phát hành DP 173890, số vào sổ VP 05669; thửa
đất số 1921 số phát hành DP 173891, số vào sổ VP 05670; thửa đất số 1922
số phát hành DP 173892, số vào sổ VP 05671.
Quá trình giải quyết hồ sơ: Tại Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin ngày
06/4/2016 có quy định: “Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến
mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng
ý”. Quy định tại Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024,
Nghị định quy định về điều tra bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD
đất, QSH tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
Khoản 3 “Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử
hành vi vi phạm pháp luật phục vụ công tác quản nhà nước của quan
thẩm quyền”.
Đối chiếu quy định trên Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Q - Chi nhánh huyện
M nhận thấy nội dung đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai của ông Huỳnh Quốc Đ
chưa có cơ sở giải quyết.
6
Do đó, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Q - Chi nhánh huyện M đã ban hành
văn bản số: 411/PCC–CNHMĐ ngày 04/11/2024 trả lời hướng dẫn cho ông
Huỳnh Quốc Đ biết thực hiện theo quy định.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại phiên tòa:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những người
tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Về nội dung: Sau khi xem xét toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
diễn biến công khai tại phiên tòa, Kiểm sát viên đnghị Hội đồng xét xử áp
dụng điểm c khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính, chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của ông Huỳnh Quốc Đ. Về án phí giải quyết theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về sự mặt, vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa, người đại diện
hợp pháp của người bị kiện n phòng đăng đất đai tỉnh Q, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q - Chi nhánh huyện M đều
vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 157, 158 Luật Tố tụng
hành chính, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[1.2] Về đối tượng, thẩm quyền và thời hiệu khởi kiện:
Ngày 02/12/2024, ông Huỳnh Quốc Đ đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết:
- Tuyên bố hành vi hành chính của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q về
việc tchối cung cấp thông tin địa chính theo yêu cầu của ông Huỳnh Quốc Đ tại
Phiếu cung cấp thông tin địa chính số 411/PCC-CNHMĐ ngày 04/11/2024 là hành
vi hành chính trái pháp luật.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q phải tiếp nhận lại theo Phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin địa chính thực hiện theo trình tự, thủ tục cung cấp thông
tin địa chính liên quan đến thửa đất 238, tờ bản đồ số 17, Đ (bản đồ năm 2004)
theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai đề ngày 30/10/2024 cho ông
Huỳnh Quốc Đ theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận thấy, nh vi hành chính do ông Huỳnh Quốc Đ khởi kiện hành vi
hành chính trong lĩnh vực quản đất đai, thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành
chính, còn thời hiệu khởi kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
7
tỉnh Quảng Ngãi theo quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều
32, khoản 1 Điều 115 và khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Xét tính hợp pháp và có căn cứ của hành vi hành chính bị kiện
[2.1] Ngày 30/10/2024, ông Huỳnh Quốc Đ có Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu đất đai gửi Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q Chi nhánh huyện M (gọi
tắt Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện M); ông Đ yêu cầu cung cấp
thông tin dữ liệu của thửa đất 238, tờ bản đồ số 17, xã Đ, huyện M.
Cùng ngày, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng
đất đai huyện M tiếp nhận hồ của ông Huỳnh Quốc Đ hẹn trả kết quả vào
ngày 07/11/2024.
Ngày 04/11/2024, Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện M ban hành
Công văn số 411/PCC-CNHMĐ; theo đó, Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai
huyện M không sở giải quyết yêu cầu ngày 30/10/2024 của ông Huỳnh Quốc
Đ.
[2.2] Quá trình tham gia tố tụng, tại phiên a, người đại diện theo ủy quyền
của người khởi kiện trình bày: Việc Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện
M căn cứ Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin Khoản 2 Điều 61 Nghị định
101/2024/NĐ-CP của Chính phủ không giải quyết hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin
dữ liệu của thửa đất 238, tbản đồ số 17, Đ, huyện M không đúng quy định
của pháp luật; Hội đồng xét xử nhận thấy:
Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 2 Luật Tiếp cận Thông tin: “2. Thông tin
do quan nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình quan nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được
người thẩm quyền của quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng
văn bản. 3. Tiếp cận thông tin việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp
thông tin” thì các tài liệu ông Huỳnh Quốc Đ yêu cầu cung cấp: Thông tin về thửa
đất, lịch sbiến động, trích lục bản đồ và bản sao GCNQSD đất thửa đất số 238
các tài liệu, thông tin được tạo ra trong quá trình quan nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Mặt khác, mục đích ông Huỳnh Quốc Đ yêu
cầu Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện M cung cấp thông tin liên quan
đến thửa đất 238 xuất phát từ quá trình ông khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án
nhân dân huyện Mộ Đức được Tòa án thẩm quyền yêu cầu ông cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan đến thửa đất 238 để chứng minh cho nội dung khởi kiện
của ông. Các thông tin, tài liệu ông yêu cầu cung cấp không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 6, 7 Luật Tiếp cận thông tin nên Chi nhánh Văn phòng Đăng đất
đai huyện M t chối không cung cấp thông tin tại Phiếu s 411/PCC-CNHMĐ
ngày 04/11/2024 là không đúng quy định theo Điều 23, 27 Luật Tiếp cận thông tin.
[2.3] Do đó, ông Huỳnh Quốc Đ khởi kiện hành vi hành chính nêu trên
căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.
8
[3] Do hành vi hành chính của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q vviệc từ
chối cung cấp thông tin địa chính theo yêu cầu của ông Huỳnh Quốc Đ tại Phiếu
cung cấp thông tin địa chính số 411/PCC-CNHMĐ ngày 04/11/2024 hành vi
hành chính trái pháp luật nên ông Huỳnh Quốc Đ khởi kiện: Buộc Văn phòng đăng
ký đất đai tỉnh Q phải tiếp nhận lại theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính
thực hiện theo trình tự, thủ tục cung cấp thông tin địa chính liên quan đến thửa
đất 238, tờ bản đồ số 17, Đ (bản đồ năm 2004) theo Phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu đất đai đngày 30/10/2024 cho ông Huỳnh Quốc Đ theo đúng
quy định của pháp luật là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử căn cứ chấp nhận toàn b
yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Quốc Đ.
[5] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại
phiên tòa đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[6] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Quốc Đ được Hội
đồng xét xử chấp nhận nên Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q phải chịu án phí hành
chính sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32, Điều 115, khoản 2 Điều 116,
khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 193, Điều 194, Điều 204, Điều 206, khoản 1 Điều
348 Luật Tố tụng hành chính; Điều 2, 23, 27 Luật Tiếp cận thông tin; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Quốc Đ:
- Tuyên bố hành vi hành chính của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q về
việc tchối cung cấp thông tin địa chính theo yêu cầu của ông Huỳnh Quốc Đ tại
phiếu cung cấp thông tin địa chính số 411/PCC-CNHMĐ ngày 04/11/2024 hành
vi hành chính trái pháp luật.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q phải tiếp nhận lại theo Phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin địa chính thực hiện theo trình tự, thủ tục cung cấp thông
tin địa chính liên quan đến thửa đất 238, tờ bản đồ số 17, Đ (bản đồ năm 2004)
theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai đề ngày 30/10/2024 cho ông
Huỳnh Quốc Đ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Về án phí sơ thẩm:
- Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q phải chịu 300.000 đồng án phí hành
chính sơ thẩm.
9
- Ông Huỳnh Quốc Đ không phải chịu án phí hành chính thẩm, hoàn trả
lại ông số tiền tạm ứng án phí hành chính thẩm 300.000 đồng theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí số 0000411 ngày 30/12/2024 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Quảng Ngãi (do bà Lê Thị Thu T nộp thay).
3. Đương smặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hoàng Thị Mai Hạnh
10
11
Tải về
Bản án số 06/2025/HC-ST Bản án số 06/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HC-ST Bản án số 06/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất