Bản án số 06/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Giang (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 06/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 06/2024/KDTM-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Khánh Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đình Thi.
2. Bà Khuất Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Mồng Thu Hường, Thư viên Tòa án nhân dân
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành ph Giang tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n thành phGiang
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 03/2024/TLST-KDTM ngày 22 tháng 5
năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng tín dụng yêu cầu xử tài sản thế chấp, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXXST-KDTM ngày 06 tháng 9
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần L (tên trước đây Ngân
hàng Thương mại Cổ phần B); địa chỉ trụ sở chính: Tòa nL, số x, đường T,
phường T, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Trung T; chức vụ: Chuyên viên
xử lý nợ; địa chỉ: Ngân hàng thương mại cổ phần B chi nhánh H, snhà x, đường
N, tổ x, phường N, thành phố H, tỉnh Hà Giang; mặt.
(Quyết định số: 607/2024/QĐ-HG.XLN ngày 14 tháng 5 năm 2024 về việc
ủy quyền tham gia tố tụng và tham gia thi hành án dân sự)
- Bị đơn:
Nguyễn Thị H; địa chỉ: Tổ x, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh
Giang; vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 23/4/2024 các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần B, nay đã đổi tên là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần L (sau đây gọi tắt Ngân hàng L) trình bày:
Ngày 20/12/2022, Ngân hàng L Nguyễn Thị H đã kết Hợp đồng
tín dụng số: HDTD62C2022178, hạn mức tín dụng được cấp 3.000.000.000
đồng (Ba tỷ đồng) với mục đích bổ sung vốn lưu động kinh doanh hàng tạp hóa.
Khoản vay có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 4, tờ bản
đồ BĐ, đấu gtổ 03 (ki t chợ), diện tích 69,3m
2
, tại địa chỉ: Tổ x, thị trấn Y,
huyện Y, tỉnh Giang, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết
tắt GCNQSDĐ) số BC291087, số vào sổ cấp GCN: CH00329, do Ủy ban nhân
dân huyện Y, tỉnh Giang cấp ngày 25/11/2010 cho ông Văn H Nguyễn
Thị H, đăng biến động ngày 23/8/2019 để thừa kế QSDĐ cho Nguyễn Thị
H, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt QSDĐ) i
sản gắn liền với đất số: 62C2020232/HĐTC.BĐS ngày 10/11/2020 Văn bản
sửa đổi, bsung hợp đồng thế chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất số: PL01-
HĐTC62C2020232 ngày 16/8/2021 đã kết giữa Ngân hàng L chi nhánh H,
Phòng Giao dịch Y với bà Nguyễn Thị H. Ngay sau khi ký kết hợp đồng tín dụng,
Ngân hàng L đã giải ngân đúng đầy đủ số tiền vay cho Nguyễn Thị H
3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng). Quá trình thực hiện hợp đồng, bà H đã không
thực hiện đúng cam kết, khoản vay đã quá hạn thanh toán. Ngân hàng L đã nhiều
lần đôn đốc bà H thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng đến nay bà H vẫn chưa trả hết
nợ cho Ngân hàng L. H mới trả được số tiền gốc 1.100.001.694 đồng, tiền
lãi là 20.657.297 đồng.
vậy, Ngân hàng L khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố
Giang giải quyết:
1. Buộc Nguyễn Thị H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng L
theo Hợp đồng tín dụng số: HDTD62C2022178 đã kết ngày 20/12/2022 giữa
Ngân hàng L với Nguyễn Thị H, tổng số tiền nợ tính đến ngày 30/9/2024 :
2.331.059.628 đồng (Hai tỷ ba trăm ba mươi mốt triệu không trăm năm mươi chín
nghìn sáu trăm hai mươi tám đồng), trong đó: Nợ gốc là 1.899.998.306 đồng, tiền
lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả 41.200.237 đồng, tiền lãi trên nợ gốc quá hạn
chưa trả là 385.084.695 đồng, tiền lãi chậm trả đối với tiền lãi trên nợ gốc trong
hạn chưa trả 4.776.390 đồng. Trong thời gian chưa thanh toán hết nợ,
Nguyễn Thị H phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số nợ chưa trả theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng các khế ước nhận nợ đã
kết cho đến khi tất toán khoản vay.
2. Trường hợp Nguyễn Thị H không trả được nợ thì Ngân hàng L
quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp
theo Hợp đồng thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất số:
62C2020232/HĐTC.BĐS ngày 10/11/2020 Văn bản sửa đổi, bsung hợp đồng
3
thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất số: PL01-HĐTC62C2020232 ngày
16/8/2021 đã ký kết giữa Ngân hàng L và bà Nguyễn Thị H.
Tại Biên bản làm việc ngày 27/8/2024 và quá tnh giải quyết vụ án tại
Tòa án, bđơn Nguyễn Thị H trình bày: Bà vay vốn tại Ngân hàng L như
đơn khởi kiện của Ngân hàng L là đúng. Tuy nhiên, do đường xá đi lại khó khăn
nên bà H không xuống a án làm việc được. H nhất trí trả nợ cho Ngân hàng
L, tuy nhiên hiện nay bà không khả năng trả nợ, đồng ý để Ngân hàng x
lý tài sản thế chấp của Bà để thu hồi nợ. Bà H xác nhận sau khi chồng bà là ông
Văn H chết năm 2018, bà không chung sống, đăng ký kết hôn với người khác
toàn bộ tài sản trên đất thuộc sở hữu riêng của.
Quá trình giải quyết ván, Tòa án đã mphiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải giữa các đương sự nhưng bị đơn đã được
a án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thuộc trường hợp vụ
án dân skhông tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại
phiên tòa.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng L, buộc bị đơn Nguyễn Thị H phải
trả nợ cho nguyên đơn Ngân hàng L số tiền gốc lãi tính đến thời điểm xét xử
(ngày 30/9/2024) là: 2.331.059.628 đồng (Hai tỷ ba trăm ba mươi mốt triệu không
trăm năm mươi chín nghìn sáu trăm hai mươi tám đồng), trong đó: Nợ gốc
1.899.998.306 đồng, tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả 41.200.237 đồng,
tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả 385.084.695 đồng, tiền lãi chậm trả đối với
số tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả 4.776.390 đồng khoản lãi phát sinh
sau thời điểm xét xử cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp bà H không trả được nợ
thì Ngân hàng quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp theo quy định của pháp
luật. Về án phí và chi phí tố tụng: Bị đơn phải chịu án phí và chi phí tố tụng theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền của Tòa án:
Nguyên đơn Ngân hàng L khởi kiện bị đơn Nguyễn Thị H về tranh chấp hợp
đồng tín dụng và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp. Do nguyên đơn Ngân hàng L
bị đơn Nguyễn ThH đều có đăng kinh doanh và mục đích kết hợp đồng
mục đích lợi nhuận nên xác định quan hệ tranh chấp tranh chấp phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thương mại, cụ thể tranh chấp hợp đồng tín dụng
4
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp. Tranh chấp phát sinh thoạt động của Ngân
hàng L chi nhánh H, địa chỉ tại thành phố H, tỉnh Hà Giang; nguyên đơn Ngân
hàng L có quyền lựa chọn Tòa án nơi có chi nhánh để giải quyết tranh chấp. Căn
cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật
Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
[2] Việc xét xử vắng mặt bị đơn: Tòa án nhân dân thành phố Hà Giang đã
triệu tập hợp llần thhai nhưng bị đơn bà Nguyễn Thị H vẫn vắng mặt tại phiên
tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 319 Luật Thương mại
thì: “Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm,
kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.” Ngày Ngân hàng L biết hoặc phải
biết quyền lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm ngày 29/7/2023 (ngày
đầu tiên sau ngày đến hạn trả nợ lãi mà bà Nguyễn Thị H không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ). Như vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng trong vụ án
này vẫn còn.
[4] Đối với yêu cầu trả nợ gốci theo Hp đồng tín dụng đã kết, Hội
đồng t xử thấy: Hợp đồng hạn mức tín dụng số: HDTD62C2022178 ngày
20/12/2022 ký kết giữa Ngân hàng L và bà Nguyễn Thị H thể hiện: Ngân hàng L
cấp tín dụng cho Nguyễn Thị H hạn mc tín dụng 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ
đồng); mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động kinh doanh ng tạp hóa. Thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng 12 tháng kể từ ngày 20/12/2022 đến hết ngày
19/12/2023; thời điểm Ngân hàng giải ngân nằm trong thời hạn của hạn mc tín
dụng; thời hạn vay của số tiền nhận nợ trong mỗi lần vay được tính kể từ ngày tiếp
theo của ngày Nn hàng giải ngân vốn vay cho n vay cho đến hết ngày bên vay
phải trả hết nợ được ghi nhận trên Giấy đề nghgiải ngân kiêm Khế ước nhận
nợ nhưng không quá 05 tháng; thời hạn vay của từng lần có thể vượt quá thời hạn
của hạn mức tín dụng. Lãi suất cho vay cthể được ghi trên Giấy đề nghị giải ngân
kiêm Khế ước nhận n, được tính theo quy định tại hp đồng và được tính trên cơ
sở một năm 365 ngày. Phương thức áp dụng điều chỉnhi suất: Lãi suất cho
vay được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần theo quy định của Ngân hàng. Nếu bên
vay chậm trgốc lãi, thì phải trả lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% i suất cho
vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất nợ lãi chậm trả do hai bên
thỏa thuận bằng 10%/m. Về trả nợ gốc và lãi: Gốc trả cuối kỳ; lãi trả vào ngày
28 hàng tháng. Ngoài ra là các thỏa thuận về phí và chi phí, giải ngân, trả nợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn, chấm dứt
cho vay thu hồi vốn vay trước hạn, quyền nghĩa vụ của bên vay, quyền
nghĩa vụ của Ngânng, phạt vi phạm v.v…
[5] Hợp đồng hạn mức tín dụng số: HDTD62C2022178 ngày 20/12/2022
ký kết giữa Ngân hàng L và bà Nguyễn Thị H phù hợp với quy định của Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Thông s39/2016/TT-
5
NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng; đáp ứng các điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự các văn bản
pháp luật hiệu lực thi hành tại thời điểm giao kết hợp đồng tín dụng. Căn cứ
khoản 13.2, Điều 13 của Hợp đồng tín dụng, Điều 401 Bộ luật Dân sự, hợp đồng
tín dụng hiệu lực kể từ ngày ký. Từ thời điểm hợp đồng hiệu lực, các bên
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết.
[6] Thực hiện hợp đồng tín dụng đã kết, ngày 05/6/2023, Ngân hàng
LPBank đã giải ngân cho Nguyễn Thị H toàn bộ số tiền 3.000.000.000 đồng
(Ba tỷ đồng). Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 62C2022178/02
ngày 05/6/2023 thể hiện: Số tiền nhận nợ: 3.000.000.000 (Ba tđồng) đồng; ngày
giải ngân: 05/6/2023; thời hạn vay: 05 tháng, từ ngày 06/6/2023 đến hết ngày
05/11/2023; lãi suất cho vay: 10,6%/năm trong 03 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 04
áp dụng lãi suất thả nổi theo Thông báo số 5375/2023/TB-L ban hành ngày
01/4/2023; lãi suất nợ gốc quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nqhạn; lãi suất nợ lãi chậm trả: Do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm;
kỳ hạn trả nợ gốc: Gốc trả cuối kỳ; k hạn trả lãi: o ngày 28 hàng tháng, theo
nợ gốc thực tế; kỳ trả nợ đầu tiên bắt đầu vào ngày 28/6/2023; ngày trả ncuối
cùng: 05/11/2023.
[7] Bà Nguyễn Thị H đã trả nợ cho Ngân hàng L tổng số tiền là:
1.120.658.991 đồng (Một tmột trăm hai mươi triệu sáu trăm năm mươi tám
nghìn chín trăm chín mươi mốt đồng), trong đó số tiền gốc là: 1.100.001.694
đồng, số tiền lãi là: 20.657.297 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn
Thị H đã vi phạm nghĩa vtrả n với Ngân hàng, Ngân ng L đã chuyển toàn
bộ khoản nợ của H sang nợ quá hạn ktngày 07/8/2023, ban hành Quyết
định số 1337/2023/TB-HG.HT ngày 15/8/2023 thu hồi trước hạn toàn bộ
khoản vay của bà Nguyễn Thị H. Đến nay, mặc đã hết thời hạn vay thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng nhưng Nguyễn Thị H vẫn chưa trả snợ gốc còn lại
là: 1.899.998.306 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng L buộc
Nguyễn Thị H phải trả số tiền nợ gốc chưa thanh toán là có căn cứ, phù hợp với
quy định tại các điều 18 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng ớc ngoài đối với khách hàng; các điều 352
466 Bộ luật Dân snên cần được chấp nhận.
[8] Đối với yêu cầu của Ngân hàng L buộc bà Nguyễn Thị H phải trả số
tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả 41.200.237 đồng, số tiền lãi trên nợ gốc
quá hạn chưa trả là 385.084.695 đồng, số tiền lãi chậm trả đối với số tiền lãi trên
nợ gốc trong hạn chưa trả 4.776.390 đồng, tổng cộng số tiền lãi là 431.061.322
đồng (Bốn trăm ba mươi mốt triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn ba trăm hai
mươi hai đồng), Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của Ngân hàng L phù hợp với
quy định tại Điều 91 95 Luật c tổ chức tín dụng m 2010, sửa đổi, bổ sung
m 2017; khoản 4 Điều 13, các điều 20 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho
6
vay của tổ chức n dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;
các điều 7 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, sãi suất, phạt vi phạm, nên cần được chấp nhận.
[9] Như vy, bị đơn Nguyễn Thị H phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng
L stiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 30/9/2024 là: 2.331.059.628 đồng (Hai tỷ
ba trăm ba mươi mốt triệu không trăm năm mươi chín nghìn sáu trăm hai mươi
m đồng), trong đó: Ngốc là 1.899.998.306 đồng, tiền lãi trên nợ gốc trong
hạn chưa trả 41.200.237 đồng, tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa tr
385.084.695 đồng, tiền lãi chậm trả đối với số tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa
trả là 4.776.390 đồng.
[10] Đối với yêu cầu của Ngân hàng L buộc Nguyễn Thị H phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi đối với số nợ chưa trả theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại
hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ đã kết cho đến khi tất toán khoản
vay: Xét thấy yêu cầu này của Ngân hàng L phù hợp với quy định tại điểm a khoản
1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một squy định của
pháp luật về lãi, sãi suất, phạt vi phạm, nên cần được chấp nhận.
[11] Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bị đơn không
trđược nợ, Hội đồng xét xxét thấy: Để bảo đảm thc hiện nghĩa vụ, Ngân
hàng L và bà Nguyễn ThH đã kết Hợp đồng thế chấp QSDĐ tài sản gắn
liền với đất số: HĐTC62C2020232 ngày 10/11/2020 Văn bản sửa đổi b sung
Hợp đồng thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất số: PL01-
HĐTC62C2020232 ngày 16/8/2021 đã được chứng thực tại Ủy ban nhân dân thị
trấn Y, huyện Y, tỉnh Giang. Theo đó, bà Nguyễn Thị H đồng ý thế chấp tài
sản QS và tài sản gắn liền với đất theo GCNQSDĐ số BC 291087, số vào
sổ cấp GCN: CH00329 do Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Giang cấp ngày
25/11/2010 cho ôngVăn H và bà Nguyễn Thị H, đã đăng ký biến động ngày
23/8/2019 để thừa kế QSDĐ cho bà Nguyễn Thị H, cụ thể: Thửa đất số 4; tờ bản
đồ số BĐ. Đấu g tổ 3 (ki ốt chợ); địa chỉ thửa đất: Tổ x, thị trấn Y, huyện Y,
tỉnh Giang; diện ch: 69,3m
2
; hình thức sử dụng: Riêng; mục đích sdụng:
Đất ở tại đô thị; thời hạn sử dụng: Lâu dài.
[12] Hợp đồng thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất số:
HĐTC62C2020232 ngày 10/11/2020 và Văn bản sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế
chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất số: PL01-HĐTC62C2020232 ngày
16/8/2021 kết giữa Ngân hàng L Nguyễn Thị H phợp với quy định
của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai năm 2013 (luật hiệu lực thi hành tại thời điểm
giao kết hợp đồng) Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính
phủ quy định thi hành luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đáp ứng các
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật n
sự. Căn cứ Điều 319 Bộ luật Dân sự, Điều 22 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày
19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ, hợp đồng thế chấp có hiệu lực kể từ thời điểm chứng thực. Tthời điểm
7
hợp đồng hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền nghĩa vụ đối với nhau theo
cam kết. Yêu cầu của Ngân hàng L xử tài sản bảo đảm trong trường hợp
Nguyễn Thị H không trả được nợ phù hợp với thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng thế chấp đã ký kết, phù hợp với quy định tại các điều 15 và 21 Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng; các điều 299, 320 323 Bộ luật Dân sự; các điều 49 và 52
Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành
Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nên cần được chấp nhận.
[13] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không phản đối yêu cầu của nguyên
đơn, thừa nhận việc vay vốn tại Ngân hàng L; không cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án.
[14] Về án phí: Quá trình giải quyết ván tại Tòa án, bị đơn Nguyễn Thị
H không có đơn đề nghị miễn, giảm án phí Tòa án. n cứ các điều 144, 147 Bộ
luật T tụng dân sự, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa án, do toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn Nguyễn ThH phải chịu án phí
dân sự thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại giá ngạch, cụ
thể: 72.000.000 đồng + 2% x 331.059.628 đồng = 78.621.193 đồng (Bảy mươi
tám triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn một trăm chín mươi ba đồng). Hoàn trả
cho nguyên đơn Ngân hàng L toàn bộ số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã
nộp là 38.109.275 đồng (Ba mươi tám triệu một trăm linh chín nghìn hai trăm bảy
mươi lăm đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000394 ngày
22/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
[15] Về chi phí tố tụng: Căn cứ các điều 157 158 Bộ luật Tố tụng n
sự, bị đơn Nguyễn Thị H phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Do
nguyên đơn Ngân hàng L đã nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nên
Nguyễn Thị H trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng L chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ số tiền là: 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
[16] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng o theo quy định
tại các điều 271 273 Bộ luật Ttụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
40, các điều 144, 147, 157, 158, 227, 228, 235, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ Điều 319 Luật Thương mại;
8
Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức n dụng năm 2010, sửa
đổi bổ sung năm 2017;
Căn cứ c điều 4, 5, 13, 15, 18, 20, 21 23 Thông số 39/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức n dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng;
Căn cứ Điều 179 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ các điều 116, 117, 280, 299, 307, 317, 318, 319, 320, 323, 352, 357,
401, 466, 500, 501 và 502 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các điều 7, 8 và 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ các điều 10, 22, 49 52 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày
19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại Cổ phần L.
1.1. Buộc bị đơn Nguyễn Thị H trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần L tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày
30/9/2024 là: 2.331.059.628 đồng (Hai tỷ ba trăm ba mươi mốt triệu không trăm
năm mươi chín nghìn sáu trăm hai mươi tám đồng), trong đó: Nợ gốc là
1.899.998.306 đồng, tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả là 41.200.237 đồng,
tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả 385.084.695 đồng, tiền lãi chậm trả đối với
số tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả là 4.776.390 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sđược điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
1.2. Trường hợp bà Nguyễn Th H không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần L có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
thẩm quyền xử tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật. Tài sản thế
9
chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số: 4; tờ
bản đồ số: BĐ. Đấu giá tổ 3 (ki ốt chợ); địa chỉ thửa đất: Tổ x, thị trấn Y, huyện
Y, tỉnh Giang; diện tích: 69,3m
2
; hình thức sdụng: Riêng; mục đích s
dụng: Đất tại đô thị; thời hạn sdụng: u dài; theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và i sản gắn liền với đất số BC 291087, số
vào sổ cấp GCN: CH00329 do Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Giang cấp
ngày 25/11/2010, đã đăng biến động ngày 23/8/2019 để thừa kế quyền sử
dụng đất choNguyễn Thị H.
Trường hợp số tiền được từ việc xử tài sản thế chấp sau khi thanh toán
chi phí bảo quản, thu giữ xử lý tài sản thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm thì số tiền chênh lệch được trả lại cho bà Nguyễn Thị H. Trường hợp số
tiền được từ việc xử tài sản thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu
giữ và xtài sản thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì Nguyễn
Thị H trách nhiệm tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần L cho
đến khi trả hết nợ.
2. Về án phí: Bị đơn Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối
với tranh chấp về kinh doanh, thương mại giá ngạch số tiền 78.621.193 đồng
(Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn một trăm chín mươi ba đồng).
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng L toàn bộ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm đã nộp là 38.109.275 đồng (Ba mươi tám triệu một trăm linh chín nghìn hai
trăm bảy mươi lăm đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0000394 ngày 22/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Giang,
tỉnh Hà Giang.
3. Về chi phí tố tụng: Bđơn Nguyễn Thị H phải chịu toàn bộ chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ. Do nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần L đã
nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nên Nguyễn Thị H trách
nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần L chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ số tiền là: 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về quyền kháng cáo: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn mặt
tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9
10
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND TP Hà Giang;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS TP Hà Giang;
- Lưu: HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hoàng Khánh Phương
Tải về
Bản án số 06/2024/KDTM-ST Bản án số 06/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/KDTM-ST Bản án số 06/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất