Bản án số 06/2024/HS-ST ngày 17/01/2024 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HS-ST ngày 17/01/2024 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 06/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 06/2024/HS-ST
Ngày: 17-01-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Tấn Dũng.
2. Ông Nguyễn Tuấn Lam.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm Thư k Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Trần Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ l số: 65/2023/TLST-
HS ngày 20 tháng 12 năm 2023 theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét x s:
02/2024/QĐXXST-HS ngày 02 tháng 01 năm 2024 đối với b cáo:
Bành Văn H (còn có tên là H Xì Ke), sinh ngày 01 tháng 01 năm 1992, tại
Long An; Nơi cư trú: Ấp A, xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; Nghề nghiệp: Làm
thuê; trình độ học vấn: 8/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tch: Việt Nam; con ông Bàng Văn T (Bành Văn T1) Nguyễn Th M
(Nguyễn Th M1); vợ, con: chưa có; tiền án, tiền sự: Chưa có; tạm giữ: Ngày 09
tháng 9 năm 2023; tạm giam: Ngày 18 tháng 9 năm 2023; có mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đn vụ án: Huỳnh Quốc C (L),
sinh ngày 30 tháng 01 năm 1983. Nơi cư trú: Khu phố R, th trấn T, huyện T, tỉnh
Long An; Vắng mặt.
- Người làm chứng Nguyễn Th M (có mặt); Dương Tấn P, Bàng Văn T
(đều vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn bin tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Bành Văn H nghiện ma túy nên vào tháng 07 năm 2023, khi thành phố
Hồ Chí Minh hành nghề chạy xe đò có bit một người thanh niên sử dụng
ma túy và bán ma túy nên đã mua một gói ma túy với giá 2.070.000 đồng đem v
nhà ở ấp A, xã T, huyện H, lấy ra một ít để sử dụng, số còn lại để trong túi quần,
cất giấu trong phòng, sau đó đn tỉnh Long An làm thuê. Đn ngày 08/9/2023,
hay tin cha ông T b bệnh nên nhờ bạn là Huỳnh Quốc C lấy xe mô tô chở H về
thăm ông T. Sau khi thăm bệnh xong, khoảng 10 giờ 40 phút, ngày 09/9/2023, H
lấy số ma túy cất giấu từ trước để vào túi quần đang mặc và kêu C điều khiển xe
mô tô chở đn quán ch Nguyễn Th X, thuộc ấp A, xã T để uống nước rồi về lại
Long An. Khi cả hai đi được một đoạn thì b Công an huyện H phối hợp Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Công an tỉnh Đ Công an T, tuần tra
đảm bảo an ninh trật tự trên đa bàn, phát hiện C đang điều khiển xe mô tô, biển
số 86Z2-0062, nhãn hiệu Honda, loại Alpha, màu xanh, chở H, có biểu hiện nghi
vấn, nên tổ công tác yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra. Khi phát hiện tổ công
tác, H lấy trong người 03 túi nylon dạng nắp kẹp viền màu đỏ, bên chứa
nhiều tinh thể rắn ma túy ném bỏ. Lực lượng Công an lập biên bản bắt người
phạm tội quả tang và thu giữ số ma túy nêu trên. Xét thấy, dấu hiệu tội phạm
nên Công an huyện H chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cho Cơ quan cảnh sát điều tra
Công an huyện để điều tra theo thẩm quyền.
Vật chứng thu giữ:
- 01 (một) túi nylon dạng nắp kẹp viền màu đỏ, bên trong chứa 03
(ba) túi nylon dạng nắp kẹp có viền màu đỏ bên trong có chứa tinh thể rắn.
- 01 (một) điện thoại Redmi, của b cáo H; 01 (một) điện thoại Iphone
01 (một) điện thoại Samsung, của Huỳnh Quốc C. Trong quá trình điều tra, chứng
minh những tài sản trên không liên quan đn hành vi phạm tội, nên ngày
10/11/2023 Cơ quan điều tra ra Quyt đnh trả lại cho b cáo H anh C. Cơ quan
điều tra thông báo nhiều lần, nhưng anh C chưa đn nhận.
- 01 (một) xe mô tô, nhãn hiệu Honda, biển số 86-Z2-0062. Qua xác minh,
xe trên do anh Thành Đ, sinh ngày 21/02/1990, đa chỉ: tổ D, thôn D,
V, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận, đứng tên chủ sở hữu. Anh Đ cho bit xe mô tô
b mất trộm vào năm 2011, tại huyện X, tỉnh Đồng Nai. Do hành vi trộm cắp tài
sản xảy ra không thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an huyện H. Ngày 07/11/2023, quan điều tra, đã Công văn đề ngh Công
3
an huyện X, tỉnh Đồng Nai đn nhận vật chứng có liên quan đn vụ việc trộm cắp
tài sản để tin hành điều tra theo quy đnh pháp luật.
Tại Kt luận giám đnh s987/KL-KTHS ngày 11 tháng 9 năm 2023 của
Phòng K Công an tỉnh Đ, đã kt luận:
“Tinh thể rắn chứa trong 03 túi nylon dạng nắp kẹp một đầu viền màu
đỏ, để bên trong 1 túi nylon dạng nắp kẹp một đầu viền màu đỏ, được niêm
phong trong phong bì giấy nêu trên gửi đi giám định đều là chất ma túy, có tổng
khối lượng 39,708 gam, loại Methamphetamine…”
Tại Cáo trạng truy tố số 01/CT-VKSHN ngày 19 tháng 12 năm 2023 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; luận tội của Kiểm sát
viên tại phiên tòa, đề ngh: Áp dụng điểm b khoản 3 Điều 249, điểm s khoản 1,
khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự (sau đây vit tắt là BLHS), tuyên bố b cáo
Bành Văn H phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy và xử phạt từ 11 đn 12 năm
tù. Về vật chứng: Căn cứ Điều 47 BLHS, Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, đề
ngh tch thu tiêu hủy mẫu tinh thể rắn còn lại, trả lại 2 điện thoại cho Huỳnh Quốc
C.
B cáo H không  kin bào chữa, tranh luận. Lời nói sau cùng, b cáo đã
ăn năn về hành vi của minh xin giảm nhẹ hình phạt để sớm về với gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh như sau:
[1] Về hành vi, quyt đnh tố tụng của quan điều tra, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng quy đnh về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy đnh của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa b cáo
khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với quy đnh của pháp luật. B cáo và những
người tham gia tố tụng không  kin hoặc khiu nại về hành vi, quyt đnh của
cơ quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng.
[2] Tại phiên tòa, b cáo Bành Văn H khai nhận hành vi của mình như nội
dung Cáo trạng, phù hợp với lời khai tại Cơ quan điều tra và phù hợp với các i
liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, chứng minh được:
[3] B cáo người đủ năng lực chu trách nhiệm hình sự; b cáo đã
hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy Methamphetamine tổng khối lượng
39,708 gam, nhằm mục đích để sử dụng và đã b bt qu tang. Do đó, đã đủ căn
4
cứ kt luận hành vi của b cáo Bành Văn H phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma
túy”, theo điểm b khoản 3 Điều 249 BLHS, quy đnh:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: …
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 10
năm đến 15 năm:
b) Heroine, C1, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; …
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
[4] Như vậy, Viện kiểm sát truy tố b cáo H là có căn cứ đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
[5] Về tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội: B cáo nhận
thức được hậu quả do hành vi phạm tội của b cáo gây ra nguy hiểm cho xã hội,
xâm phạm đn ch độ quản l các chất ma túy, gây khó khăn cho việc kiểm soát
chất ma túy của Nhà nước; ảnh hưởng rất nghiêm trọng đn an toàn, trật tự công
cộng, sức khỏe và sự phát triển lành mạnh bình thường của con người. Ma túy là
chất gây nghiện, chất hướng thần, việc mua bán, sử dụng phải được cơ quan chức
năng của Nhà nước cho phép. Bởi lẽ, hậu quả của việc sử dụng trái phép chất ma
túy gây ra cho hội rất nặng nề, gây tác hại lâu dài cho nòi giống, phát sinh
mâu thuẫn trong cộng đồng, làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình của
người sử dụng, gây tổn hại về tình cảm, ảnh hưởng đn đạo đức, thuần phong mỹ
tục lâu dài của dân tộc. Đồng thời nó còn làm phát sinh nhiều tệ nạn xã hội khác
như: trộm cắp, mại dâm hoặc thậm chí git người, cướp tài sản... Do đó, cần phải
mức hình phạt tương xứng, cần thit cách ly b cáo ra khỏi hội một thời gian
nhất đnh nhằm giáo dục b cáo trở thành ng dân tốt và có tác dụng phòng ngừa
chung trong xã hội.
[6] Về nhân thân: B cáo chưa có tiền án, tiền sự.
[7] Tình tit tăng nặng trách nhim hình s: Không có.
[8] Tình tit giảm nhẹ trách nhim hình sự: B cáo có tình tit giảm nhẹ là
thành khẩn khai báo, thể hiện sự ăn năn hối cải; b cáo thuộc thành phần nhân dân
lao động, trình độ học vấn thấp nên nhận thức pháp luật còn hạn ch, có bác ruột
5
Liệt sĩ. Do đó, áp dụng điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 BLHS để giảm nhẹ
cho b cáo khi quyt đnh hình phạt.
[9] Về trách nhiệm dân sự: Không có, nên không xem xét.
[10] V vt chứng: Đề ngh của Kiểm sát viên là phù hợp nên chấp nhận.
[11] Về hình phạt bổ sung: B cáo làm thuê nghề nghiệp không ổn đnh,
không có điều kiện kinh t nên không áp dụng hình phạt bổ sung.
[12] V án phí: Buộc b cáo chu án phí hình sự sơ thẩm theo quy đnh.
[13] Các vấn đề khác Viện kiểm sát không đề cập phù hợp nên không
xem xét trong vụ án này.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 249, điểm s khoản 1 khoản 2 Điều
51 của Bộ luật Hình sự,
1.1. Tuyên bố: B cáo Bành n H phạm “Tội tàng trữ trái phép chất
ma túy”.
1.2. Xử phạt b cáo Bành Văn H 11 (mười một) năm tù, thời hạn tù tính từ
ngày 09 tháng 9 năm 2023.
2. Về xử l vật chứng, căn cứ vào khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng
hình sự,
2.1. Tch thu tiêu hủy: 01 (một) túi niêm phong số: 1020, ngày 09/9/2023,
có đóng hình dấu tròn màu đỏ của “Phòng K - Công an tỉnh Đ” và các chữ k ghi
họ tên: Nguyễn Văn Bé N, Nguyễn Thành T2, Văn T3, Huỳnh Quốc C
Bành Văn H.
2.2. Trả lại cho Huỳnh Quốc C: 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu
Iphone, màu đen, đã qua sử dụng 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu
Samsung, đã qua sử dụng.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đang quản
l theo Biên bản về việc giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng ngày 20 tháng 12
năm 2023.
3. V án phí, căn cứ khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 23 Danh mục án phí, lệ phí tòa
án kèm theo Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
6
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
l sử dụng án plệ phí Tòa án: Buộc b cáo Bành Văn H phải chu 200.000
(Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo đối với bản án: B cáo quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án (ngày 17 tháng 01 năm 2024). Đối với
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đn ván vắng mặt tại phiên tòa thì thời
hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yt
theo quy đnh của pháp luật.
5. Trường hợp bản án, quyt đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- B cáo, b hại (nu có);
- Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra cùng cấp;
- Viện kiểm sát cấp trên trực tip;
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền;
- Nơi đang giam giữ b cáo (nu có);
- Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
- quan, tổ chức, chính quyền đa phương
nơi giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo (nu có);
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Bản án số 06/2024/HS-ST Bản án số 06/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất