Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Yên Bái |
Số hiệu: | 06/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Mâu thuẫn gia đình, ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28/6/2024
V/v:“Ly hôn, nuôi con chung khi
ly hôn”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Hải Anh;
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Hà Văn Lợi;
- Bà Vương Thị Thoan;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Hương – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái: Bà Lê Thị Hoài - Kiểm sát viên
tham gia phiên toà.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số: 04/2024/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2024, về việc
“Ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28
tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2024/QĐ-ST ngày 12 tháng 6
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bàn Thị T, sinh năm 1993
Địa chỉ: Khu H, xã Y, huyện T, tỉnh Phú Thọ
(Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Lý Văn T1, sinh năm 1987
Địa chỉ: Thôn E, xã K, huyện L, tỉnh Yên Bái
Hiện đang đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản nhưng không rõ địa chỉ
(Vắng mặt, không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 4 năm 2024 và bản tự khai, nguyên đơn chị Bàn
Thị T trình bày:
Chị Bàn Thị T và anh Lý Văn T1 kết hôn ngày 10/5/2013, trên cơ sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn vợ
chồng sống chung hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không hòa hợp. Đến năm 2017,
anh Lý Văn T1 đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, thời gian đầu anh T1 có điện thoại
liên lạc về gia đình, nhưng sau đó thưa dần, tình cảm vợ chồng trở nên xa cách, đến nay
không còn liên lạc nữa. Anh T1 cũng không cho chị T biết địa chỉ cụ thể của anh T1 ở
đâu. Đến nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Toà án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh T1.

Về con chung: Chị Bàn Thị T và anh Lý Văn T1 có 01 con chung là cháu Lý Vinh
Q, sinh ngày 01/7/2012 hiện cháu Q đang ở cùng chị T, chị T đề nghị được trực tiếp
nuôi, không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Bàn Thị T từ chối hòa giải, xin được giải quyết vắng mặt tại Tòa án.
Trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Bàn Thị T chỉ cung cấp được
thông tin anh Lý Văn T1 đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, không cung cấp được địa
chỉ cụ thể của anh Lý Văn T1; Bị đơn anh Lý Văn T1 vắng mặt.
Ngày 07-5-2024, Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái đã tiến hành xác minh lấy lời khai
của bố mẹ của anh Lý Văn T1 là ông Lý Xuân T2 và bà Chu Thị T3 tại xã K, huyện L,
tỉnh Yên Bái (bà Chu Thị T3 đi vắng không có mặt). Ông T2 xác nhận ông có con đẻ là
anh Lý Văn T1, sinh năm 1987, anh T1 kết hôn với chị Bàn Thị T, sau khi kết hôn sống
chung cùng bố mẹ một thời gian, sau đó anh T1 đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản khoảng
7, 8 năm nay, hàng năm anh T1 vẫn về nhà, gần đây nhất là tết năm 2024 anh T1 về nhà
ăn tết, sau đó anh T1 tiếp tục đi Nhật Bản để làm việc. Anh T1 vẫn thường xuyên điện
thoại liên lạc về gia đình qua mạng xã hội (Z), nhưng không cung cấp địa chỉ cụ thể ở
Nhật Bản vì ông T2 cũng không biết, gần đây nhất anh T1 có liên lạc về gia đình, nhưng
cũng không thấy anh T1 nói chuyện về việc chị T có đơn xin ly hôn với anh T1. Tòa án
nhân dân tỉnh Yên Bái thông tin cho ông T2 biết, hiện nay chị T có đơn xin ly hôn với
anh T1, ông T2 đảm bảo sẽ thông tin lại với con trai ông là anh T1 về việc chị T có đơn
ly hôn với anh, để anh T1 liên hệ với Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái đưa ra ý kiến của
mình về việc chị T có đơn xin ly hôn với anh. Trường hợp nếu anh T1 không có ý kiến
gì thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.
Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ về địa chỉ hiện nay của anh T1 thông qua
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Y, nhưng chỉ có thông tin về việc anh Lý
Văn T1 xuất cảnh gần nhất đến Sân bay Quốc tế K - Nhật Bản vào ngày 13/3/2024. Chưa
có thông tin nhập cảnh.
Theo đề nghị của chi Bàn Thị T, Tòa án tiến hành thông báo công khai thông tin vụ
án trên các phương tiện thông tin đại chúng và đề nghị anh T1 đến Tòa án nhân dân tỉnh
Yên Bái để giải quyết vụ án ly hôn trong ba số liên tiếp trên B, nhưng đến nay anh T1
vẫn không có mặt tại Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái hoặc gửi giấy tờ, tài liệu, bản khai
để giải quyết việc ly hôn với chị T theo yêu cầu của Tòa án.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Thư ký, các thành viên khác trong Hội đồng xét xử và nguyên đơn trong quá trình
chuẩn bị xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng Dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của
Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 3 Điều 35, Điều 147, Điều 180, Điều 227, 228, Điều
271, Điều 273, Điều 469, Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bàn Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Bàn Thị T được ly hôn anh Lý Văn T1;
- Về con chung: Giao cho chị Bàn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Lý
Vinh Q, sinh ngày 01/7/2012, anh Lý Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Người

không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đề cập giải quyết.
- Về án phí và chi phí tố tụng: Giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Lý Văn T1 là công dân Việt Nam đang ở nước
ngoài nên Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 35 Bộ
luật tố tụng Dân sự. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các biện pháp để xác định
địa chỉ của anh Lý Văn T1 đang ở nước ngoài: Gửi Công văn hỏi Phòng Quản lý xuất
nhập cảnh, Công an tỉnh Y; thông qua thân nhân của anh T1 là ông Lý Xuân T2 thì được
biết là hiện nay anh T1 vẫn ở Nhật Bản, vẫn liên hệ với người thân, nhưng không cung
cấp địa chỉ cụ thể cho gia đình. Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự; Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân
Tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng
không rõ địa chỉ thì Tòa án xác định đây là trường hợp bị đơn giấu địa chỉ Tòa án giải
quyết theo thủ tục chung; Chị T có đơn từ chối hòa giải, đề nghị Tòa án giải quyết, xét
xử vắng mặt. Do vậy vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được; căn cứ Điều
227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Xét yêu cầu của chị Bàn Thị T:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Bàn Thị T và anh Lý Văn T1 tự nguyện tìm hiểu và đăng
ký kết hôn với ngày 10/5/2013, tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện T, tỉnh Phú Thọ là hôn
nhân hợp pháp. Vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, năm
2017 anh T1 đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản đến nay chưa về, vợ chồng liên lạc thời
gian đầu sau đó không còn liên lạc với nhau nữa, tình cảm vợ chồng ngày càng trở nên
xa cách, mâu thuẫn kéo dài, chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy, mâu
thuẫn vợ chồng của chị T và anh T1 đã trầm trọng, kéo dài, đời sống chung không có,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị Bàn Thị T có đơn khởi kiện yêu cầu được
ly hôn với anh Lý Văn T1 là có cơ sở nên cần được chấp nhận cho chị T được ly hôn
anh T1.
Về con chung: Chị Bàn Thị T và anh Lý Văn T1 có 01 con chung là cháu L Vinh
Quang sinh ngày 01/7/2012. Xét thấy, cháu Q chưa thành niên, được chị T trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng từ khi anh T1 đi lao động ở nước ngoài (Nhật Bản) đến nay, cháu Q có
nguyện vọng được ở với chị T. Do vậy, cần giao con chung là cháu Q cho chị T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có sự
thay đổi; về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị T không yêu cầu nên anh T1 không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[3] Về lệ phí tố tụng: Chị Bàn Thị T phải chịu tiền lệ phí tố tụng về việc yêu cầu Tòa
án thông tin vụ án trên các phương tiện thông tin đại chúng (được xác định theo hóa đơn,
chứng từ của Đ và B1).

[4] Về án phí: Chị Bàn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
[5] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của
HĐXX nên được chấp nhận.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân
và Gia đình; khoản 3 Điều 35, Điều 147, Điều 180, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều
273, Điều 469, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chị Bàn Thị T được ly hôn với anh Lý Văn T1.
2. Về con chung: Giao cháu L Vinh Quang sinh ngày 01/7/2012 cho chị Bàn Thị T
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc
khi có sự thay đổi.
Anh Lý Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai được cản trở.
3. Về lệ phí tố tụng: Chị Bàn Thị T phải chịu 6.000.000 đồng tiền lệ phí đăng thông
tin trên B1, Đ (Xác nhận chị T đã nộp đủ).
4. Về án phí: Chị Bàn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/20223/0000025 ngày 19 tháng 4
năm 2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái (Chị T đã nộp đủ án phí).
5. Về quyền kháng cáo: Chị Bàn Thị T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ; anh Lý Văn T1 được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 01 tháng, kể từ ngày Bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Vụ GĐKT3-TAND Tối cao;
- VKSND Cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái;
- Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái;
- UBND xã Yên Sơn, huyện Thanh Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, HCTP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hoàng Hải Anh



Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm