Bản án số 06/2023/HNGĐ-ST ngày 18/09/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2023/HNGĐ-ST ngày 18/09/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 06/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: KHÔNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 06/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 18-9-2023
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp dưỡng khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huy;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Thanh Hải;
2. Ông Đinh Xuân Tùng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Thư - là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Danh -Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2023 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ s39/2023/TLST-HNGĐ
ngày 26 tháng 7 năm 2023, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp dưỡng khi
ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày
25 tháng 8 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2023/QĐST-HNGĐ
ngày 15 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ChĐinh Thị Lệ H, sinh năm 1979; địa chỉ: Tổ dân phố B,
thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. (Có mặt).
2. Bị đơn: Anh Đào Văn Q, sinh năm 1977; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn
B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi (Vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 28/6/2023 trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị Đinh Thị Lệ H trình bày:
2
Chị H anh Q kết hôn vào ngày 11/2/2009, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến
thường xuyên cãi , anh Q thường xuyên say rượu, đập phá đồ đạt, chửi bới,
ghen tuông mất kiểm soát gây ảnh hưởng đến gia đình, anh chị em của chị H
cả hàng xóm láng giềng. Việc anh Q thường xuyên uống rượu, không chịu đi
làm, không đóng góp vào kinh tế gia đình chăm c con cái khiến cuộc sống
gia đình không hạnh phúc, tình trạng này đã kéo dài gần chục năm. Do đó, mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Nay xét thấy tình
cảm vợ chồng không còn nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Q.
- Về con chung: Chị H và anh Q 02 người con chung tên Đào Đinh
Quang M, sinh ngày 05/8/2009 Đào Đinh Linh N, sinh ngày 19/6/2011. Nếu
ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi cháu M và N. Tại đơn khởi kiện ngày
28/6/2023 chị yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu mỗi tháng
2.000.000đ/tháng/cháu. Tại phiên tòa chị H rút yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
*Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Đào Văn Q trình bày:
Anh Q và chị H kết hôn vào năm 2009 như chị H trình bày là đúng. Sau khi
kết hôn, v chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm
sống, anh Q thường xuyên uống rượu và có những lúc to tiếng, xúc phạm chị H.
Tuy nhiên nay các con đã lớn anh Q không muốn ảnh hưởng đến hai cháu M
N nên nếu chị H yêu cầu ly hôn thì anh Q không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Anh Q chị H 02 người con chung đúng như chị H
trình bày. Nếu chị H cương quyết ly hôn, anh Q đồng ý giao cháu M N cho
chị H trực tiếp nuôi dưỡng; anh Q sẽ cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu mỗi tháng
2.000.000 đồng/tháng/cháu cho đến khi cháu M và N đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xđúng theo quy định tại
Điều 203, 220, 233 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51,
56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, 244 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Đinh Thị
Lệ H được ly hôn với anh Đào Văn Q.
- Về con chung: Giao hai con chung Đào Đinh Quang M, sinh ngày
05/8/2009 và Đào Đinh Linh N, sinh ngày 19/6/2011 cho chị Đinh Thị Lệ H trực
tiếp nuôi dưỡng.
- Chị H rút yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị đình chỉ
xét xử.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đinh Thị Lệ H, anh Đào Văn Q
không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Chị Đinh Thị Lệ H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiêna căn cứ kết quả tranh tụng tại phiêna, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định “Ly n, tranh chấp vnuôi con, cấp dưỡng khi ly hôntheo quy
định tại khoản 1, 5 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Đào Văn Q có đăng
hộ khẩu thường ttại Tổ dân phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn
cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Lệ H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa chị Đinh Thị Lệ H anh Đào Văn Q hôn
nhân hợp pháp, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không
hợp, bất đồng quan điểm sống. Chính anh Q cũng thừa nhận mỗi khi uống rượu
về nhà i lớn tiếng xúc phạm chị H. Hiện nay, chị H đang sống ly thân
với anh Q, tại phiên tòa chị H cương quyết yêu cầu được ly hôn vì mâu thuẫn vợ
chồng đã thật strầm trọng không thể hàn gắn được. Tòa án đã tổ chức các
phiên a giải mở phiên tòa xét xử để các bên đương strình y ý kiến,
nhưng bị đơn anh Q không đến tham gia phiên tòa để trình bày ý kiến về việc
còn thương vợ không muốn ly hôn như thế nào để Hội đồng xét xxem xét,
4
nghiên cứu. Điều đó chứng tỏ anh Q không tha thiết đoàn tụ với chị H nên việc
chị H yêu cầu ly hôn với anh Q căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều
51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Chị H yêu cầu được nuôi cháu Đào Đinh Quang M,
sinh ngày 05/8/2009 và Đào Đinh Linh N, sinh ngày 19/6/2011, hai cháu M
N cũng có nguyện vọng sống ng chị H. Anh Q cũng đồng ý giao hai cháu cho
chị H nuôi dưỡng. vậy, để đảm bảo cho hai cháu M N phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ, đảm bảo về việc học tập, Hội đồng xét xử xét thấy giao
hai cháu M N cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Anh Q quyền và
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở, phù hợp với quy định
tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Tại đơn khởi kiện ngày 28/6/2023 chị H yêu cầu anh Q cấp dưỡng
nuôi con đối với hai cháu M, N mỗi cháu mỗi tháng 2.000.000đ/tháng/cháu. Tại
phiên tòa chị H rút yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét
xử đình chỉ xét xử.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đinh Thị Lệ H, anh Đào văn Q
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Chị Đinh Thị Lệ H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, 5 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 235, 244, 266, 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Điều 84 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đinh Thị Lệ HĐào Văn Q
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung Đào Đinh Quang M, sinh ngày
05/8/2009 và Đào Đinh Linh N, sinh ngày 19/6/2011cho chị Đinh Thị Lệ H trực
tiếp nuôi dưỡng.
Anh Đào Văn Q quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên đương sự quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị Đinh Thị Lệ
H
4. Về án phí: Chị Đinh Thị Lệ H phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
5
300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền
số 0005313 ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 18/9/2023), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- UBND thtrn Ba , huyn Ba Tơ;
- u h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Bản án số 06/2023/HNGĐ-ST Bản án số 06/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất