Bản án số 06/2022/HNGĐ-ST ngày 17/01/2022 của TAND huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2022/HNGĐ-ST ngày 17/01/2022 của TAND huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nhơn Trạch (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 06/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn ông Thân Hồng Đ, yêu cầu giải quyết về nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NHƠN TRẠCH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 06/2022/HNGĐ - ST
Ngày: 17 01 2022
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Vũ Ngọc Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Ngọc
2. Trần Thanh Phương
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Thư Tòa án nhân n
huyện Nhơn Trạch.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch tham gia
phiên tòa:
Bà Đặng Vân Hoàng Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
211/2021/HNGĐ - ST ngày 04/5/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1083/2021/XXST-HNGĐ
ngày 06 tháng 12 năm 2021 Quyết định hoãn phiên tòa số
1154/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31/12/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1983
Đa chỉ tờng trú: 95 Khu ph3A, png T , Qun A, Thành phố H
C Minh.
Địa chỉ tạm trú: 29/3 TL56, T11, Khu phố 2, phường T , Quận A, Tnh
ph H C Minh
- Bị đơn: Ông Thân Hồng Đ, sinh năm 1975
Địa chỉ tờng trú: 95 Khu ph3A, png T , Quận A, Tnh phố H
C Minh.
Địa chỉ tạm trú: 1844 H, ấp Đ, V, huyn N, tnh Đồng Nai.
(Các đương sự vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/4/2021 các lời trình bày tại hồ
sơ vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị N trình bày:
và ông Thân Hồng Đ tự nguyện chung sống với nhau, cùng đăng ký
kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T , Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 107 ngày 12/9/2005.
Quá trình chung sống với nhau (tại nhà chồng ấp Đ, V, huyện N,
tỉnh Đồng Nai), ông Đ phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do
ông, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, ông Đ
không tôn trọng cảm c của N khiến cho đời sống tâm sinh của vợ
chồng không hòa hợp, bản thân ông Đ người ham chơi, không quan tâm,
chăm sóc cho vợ con, ghen tuông vô cớ. Đến cuối năm 2019 thì mâu thuẫn trở
nên trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mc đích hôn nhân
không đạt được. cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông Đ được
nữa nên từ tháng 9 năm 2020, ông Đ sống ly thân nhau, riêng
cháu Thân Hồng Bảo Ng chuyển về trú tại Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
cho đến nay, dù đã nhiều lần ông Đ liên lạc (qua điện thoại) để trao đổi,
hòa giải với nhau nhưng không thể đoàn tụ được.
Bà u cu Tòa án giải quyết c vấn đ sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị N yêu cầu được ly hôn ông
Thân Hồng Đ
2. Về con chung: và ông Thân Hồng Đ 02 con chung, tên Thân
Gia H, sinh ngày 12/5/2006 và Thân Hồng Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2013.
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/4/2021, N yêu cầu Tòa án giải quyết
cho được quyền nuôi dưỡng cả 02 con chung, yêu cầu ông Đ cấp dưỡng
nuôi con 2,5 triệu đồng/tháng đối với cháu H 2,5 triệu đồng/tháng đối
với cháu Ng.
Ngày 19/11/2021, Bà N nộp Đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về
việc: Giao cháu H cho N trực tiếp nuôi dưỡng, yêu cầu ông Đ cấp dưỡng
nuôi con chung là 2,5 triệu đồng/tháng đối với cháu H 2,5 triệu đồng/tháng
đối với cháu Ng.
Nay bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ng, giao cháu H cho
ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông Đ không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
3. Về tài sản chung: N không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: N cam kết ông Thân Hồng Đ không nợ
chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
* Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng, cũng như triệu tập
hợp lệ đối với bị đơn ông Thân Hồng Đ nhưng ông Đ không ý kiến đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
3
* Theo Biên bản xác minh ngày 08/10/2021 tại Công an V, huyện N,
tỉnh Đồng Nai Biên bản xác minh ngày 28/10/2021, tại Ủy ban nhân dân
xã V, huyện N, tỉnh Đồng Nai thể hiện:
Ông Thân Hồng Đ, sinh năm 1975 hiện nay đang trú, sinh sống tại
ấp Đ, xã V, huyện N, tỉnh Đồng Nai, có đăng ký tạm trú tại địa phương.
Ông Thân Hồng Đ Nguyễn Thị N đăng kết hôn năm 2005
được Ủy ban nhân phường T , Quận A, Thành phố HChí Minh cấp Giấy
chứng nhận kết hôn số 107 ngày12/9/2005.
Quá trình chung sống với nhau tại địa phương, ông Đ N mâu
thuẫn gì hay không thì địa phương không nắm rõ.
Về tài sản chung, nợ chung của ông ông Đ N: Địa phương không
nắm rõ, không ai đến Ủy ban nhân dân V, huyện N, tnh Đng Nai trình
báo hay yêu cầu giải quyết c vấn đề về i sản chung, nợ chung của ông Đ, N.
Về con chung: Ông Đ N 02 con chung tên Thân Gia H, sinh
ngày 12/5/2006 và Thân Hồng Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2013. Về thu nhập cá
nhân cũng như điều kiện nuôi con chung của ông Đ, N thì địa phương
không nắm rõ.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: UBND V, huyện N, tỉnh
Đồng Nai đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch phát biểu quan
điểm giải quyết vụ án:
Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục Tòa án thụ lý, thu thập chứng cứ, hòa
giải, xác định cách tố tụng của đương sự, việc tuân theo pháp luật của
đương sự và của hội đồng xét xử đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự. Tuy
nhiên còn vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử tuyên:
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc: Yêu
cầu ông Thân Hồng Đ cấp dưỡng nuôi con chung 2,5 triệu đồng/tháng đối
với cháu Thân Gia H 2,5 triệu đồng/tháng đối với cháu Thân Hồng Bảo
Ng.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc “Lyn”;
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về nuôi con chung:
Giao cháu Thân Hồng Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2013 cho Nguyễn Thị N
trực tiếp nuôi dưỡng; Giao cháu Thân Gia H, sinh ngày 12/5/2006 cho ông
Thân Hồng Đ trực tiếp nuôi dưỡng; Tạm thời bà N ông Đ không phải cấp
dưỡng nuôi con.
V án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí thẩm theo quy định ca
pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan htranh chấp cách
đương sự:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu a án giải quyết cho được ly hôn giải quyết các vấn
đề về nuôi con chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nchung.
Bị đơn hiện đang t tại V, huyện N, tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), xác định vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai; Quan hệ pp luật Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
[1.2]. Về tư cách đương sự: Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác
định nguyên đơn là bà Nguyễn Thị N; Bị đơn là ông Thân Hồng Đ.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn bị đơn vắng mặt tại phiên tòa (nguyên đơn yêu cầu
Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vắng mặt không do). Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự m
2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), Hội đồng xét xử vắng mặt các đương sự
theo quy định.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1]. Về quan hệ hôn nhân:
- Bà Nguyễn Thị N, ông Thân Hồng Đ tự nguyện kết hôn năm 2005,
đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T , Quận A, Thành phố Hồ
Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 107 ngày 12/9/2005.
Căn cứ các Điều 09, 11 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000,
Điều 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, xác định hôn nhân giữa
Nguyễn Thị N, ông Thân Hồng Đ hợp pháp.
- N ông Đ sống ly thân nhau đã lâu, vợ chồng không còn quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông Đ để làm
việc, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng
ông Đ vn vắng mt th hiện ông kng có thin c hòa giải, đoàn tụ.
Từ những căn cứ trên, xét thấy mâu thuẫn giữa N ông Đ trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Yêu cầu ly hôn của N và phù hợp với quy định của pháp luật không trái
đạo đức hội. Căn cứ theo quy định tại các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn
Thị N về việc “Ly hôn” đối với bị đơn ông Thân Hồng Đ.
[3.2]. Về con chung: Nguyễn Thị N, ông Thân Hồng Đ 02 con
chung tên Thân Gia H, sinh ngày 12/5/2006 và Thân Hồng Bảo Ng, sinh ngày
22/11/2013.
Ngày 19/11/2021, Bà N nộp Đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về
việc: Yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung 2,5 triệu đồng/tháng đối
5
với cháu H và 2,5 triệu đồng/tháng đối với cháu Ng.
Nay N chỉ yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ng, giao cháu H
cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời và ông Đ không ai phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Tại các Bản tự khai cùng đề ngày 28/10/2021 của cháu Thân Gia H
Thân Hồng Bảo Ng thể hiện: Khi ông Đ và bà N ly hôn, cháu H muốn được ở
với bố, cháu Ng muốn được ở với mẹ.
Xét thấy:
- Việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện hoàn toàn tự
nguyện, đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 217, Điều 129 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sửa
đổi bổ sung năm 2017), Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện
về cấp dưỡng nuôi con chung.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về nuôi con chung là phù
hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nguyện vọng của con chung nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.3]. Vtài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xét.
[3.3]. Về nợ chung: Đương sự khai không , không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xét.
[4]. Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Nguyên đơn Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm.
[5]. Xét quan điểm của Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 129, 147, 217, 220, 228, 244, 266, 267 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017);
Áp dụng các Điều 9, 11 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm
2000; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình
Việt Nam năm 2014; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
6
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôncủa nguyên đơn
Nguyễn Thị N
Xử: Nguyễn Thị N được ly hôn ông Thân Hồng Đ.
3. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc
nuôi con chung. Giao cháu Thân Hồng Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2013 cho
Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng; Giao cháu Thân Gia H, sinh ngày
12/5/2006 cho ông Thân Hồng Đ trực tiếp nuôi dưỡng; Tạm thời bà N và ông
Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Nguyễn Thị N ông Thân Hồng Đ được quyền đến thăm nom,
chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản. quyền lợi của các con
chung, khi cần thiết, N, ông Đ quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người
trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
4. Về tài sản chung: Đương skhông yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xét.
5. Về nchung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xét.
6. Về án phí: Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm trong vụ án Hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ
tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0005622 ngày 27/4/2021
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. N đã
nộp đủ án phí sơ thẩm.
7. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
8. Nguyễn Thị N ông Thân Hồng Đ được quyền kháng cáo bản
án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp
lệ bản án./.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TA tỉnh ĐN; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS, THA cùng cấp;
- Các đương sự;
- Lưu hồ
Phạm Vũ Ngọc Hiệp
Tải về
Bản án số 06/2022/HNGĐ-ST Bản án số 06/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất