Bản án số 05/2023/HNGĐ-ST ngày 31/08/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2023/HNGĐ-ST ngày 31/08/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 05/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/08/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 05/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 31-8-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huy;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Thanh Hải;
2. Ông Phạm Duy Huy.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị T Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Lê Thị Thúy Danh-Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 32/2023/TLST-HNGĐ
ngày 21 tháng 6 năm 2023, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 8
năm 2023, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị K, sinh năm 1997; địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện B, tỉnh
Quảng Ngãi.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Chí
K- Trợ giúp viên pháp Thuộc trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi; địa chỉ trụ slàm việc: Số 63 đường P, thành phố Q, tỉnh Quảng
Ngãi
* B đơn: Anh Phạm Văn N, sinh năm 1996; địa chỉ: Thôn M, B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
Chị K, anh N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông K có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 14/6/2023 trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị K trình bày:
Chị Kanh N kết hôn vào ngày 11/7/2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Ba Tiêu, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường
xuyên cãi vả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn
được. Chị K anh N đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, phần ai nấy
sống không ai quan tâm đến ai. Hiện tình cảm vợ chồng không còn nên chị K
yêu cầu Tòa án giải quyết cho ch được ly hôn với anh N.
- Về con chung: chị K và anh N 02 người con chung tên Phạm Thị
Mỹ C, sinh ngày 04/10/2015, Phạm Đinh Q, sinh ngày 01/4/2017, hiện cháu C
đang sống cùng chị K, cháu Q đang sống cùng anh N. Khi ly hôn chị K yêu cầu
được nuôi cháu Phạm Thị Mỹ C đồng ý giao cháu Phạm Đinh Q cho anh N
nuôi dưỡng, không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị K trình bày không có
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Văn N trình bày:
Điều kiện kết n nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn giữa chị K anh N
đúng như chị K đã trình bày, nay chK yêu cầu được ly hôn với anh N thì anh
đồng ý ly hôn.
- Vcon chung: Anh N và chị K có 02 người con chung đúng như chị K đã
trình bày, anh N yêu cầu được nuôi cháu Phạm Đinh Q, sinh ngày 01/4/2017
đồng ý giao cháu Phạm Thị Mỹ C, sinh ngày 04/10/2015 cho chị K nuôi dưỡng,
không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh N trình bày không có.
* Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Tình
cảm của chị K đối với anh N không còn nên đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết
cho chị K được ly hôn với anh N; về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao
cháu Phạm Thị Mỹ C, sinh ngày 04/10/2015 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng;
giao cháu Phạm Đinh Q, sinh ngày 01/4/2017 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng;
chị K, anh N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét; về
tài sản chung, nợ chung: Chị K, anh N trình bày không có không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên đề nghị không xét.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng
xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia ttụng, trong quá
3
trình giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bluật tố
tụng dân sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân
công Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác
định tư cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ
chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị K
được ly hôn với anh Phạm Văn N.
- Về con chung: Giao cháu Phạm Thị Mỹ C, sinh ngày 04/10/2015 cho chị
K trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Phạm Đinh Q, sinh ngày 01/4/2017 cho anh
Phạm Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên
nào.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị K, anh Phạm Văn N trình bày không có,
không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hônđúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Phạm Văn N đăng
hộ khẩu thường ttại thôn M, B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của chị K thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Nguyên đơn chị K, bị đơn anh Phạm Văn N đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; căn ctheo khoản 1 Điều 228 Bluật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiếnnh giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
4
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa chị K anh Phạm Văn N hôn nhân hợp
pháp. Quá trình giải quyết vụ án chị K và anh N đều thừa nhận cuộc sống chung
của anh, chị có mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cãi vả. Chị K và anh N đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến
nay, phần ai nấy sống, điều đó chứng tỏ chị Kvà anh N đã thực sự không còn
yêu thương nhau, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã
đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên việc chị K yêu cầu
ly hôn với anh N căn cứ, phợp với quy định tại các Điều 51 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Chị K yêu cầu được nuôi cháu Phạm Thị Mỹ C, sinh
ngày 04/10/2015 đồng ý giao cháu Phạm Đinh Q, sinh ngày 01/4/2017 cho
anh Phạm Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho
bên nào; anh N cũng đồng ý với yêu cầu của chị K. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét
thấy giao cháu C cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng giao cháu Q cho anh N trực
tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Chị K, anh N quyền nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở, là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị K, anh N trình bày không có, không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí thẩm: ChK phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Điều 84 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị K và anh Phạm Văn N.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Phạm Thị Mỹ C, sinh ngày
04/10/2015 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung Phạm Đinh Q, sinh
ngày 01/4/2017 cho anh Phạm Văn N trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào cấp
dưỡng nuôi con cho bên nào.
Chị K, anh Phạm Văn N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không
ai được cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên đương sự
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.
5
3. Về án phí: Chị K phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án
phí ly hôn thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) chị K đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0005305 ngày 16
tháng 6 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành, quyền u cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án (ngày 31/8/2023), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự;
- y ban nhân dân xã Ba Tiêu, huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi;
- u hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Bản án số 05/2023/HNGĐ-ST Bản án số 05/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất