Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bát Xát (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 12/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử cho ly hôn giữa chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 04 - 2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v: “Kiện ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Thanh Hương
Các hội thẩm nhân dân: 1. Bà Tưởng Thị Tuyết
2. Ông Lương Văn Thắng
Thư ký phiên toà: Bà Lưu Thị Hải Yến - Thư ký Toà án nhân dân huyện B.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Quốc Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 25/04/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, Toà án nhân dân huyện
B, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
05/2025/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc kiện “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
08/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 17 tháng 03 năm 2025 và quyết đinh hoãn phiên
tòa số: 05/2025/QĐST- DS ngày 02 tháng 04 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phàn Tả M - Sinh năm 1996
Địa chỉ: thôn P, xã M, huyện B, tỉnh Lào Cai.
2. Bị đơn: Anh Chảo Láo U - Sinh năm 1990
Địa chỉ: thôn P, xã M, huyện B, tỉnh Lào Cai.
Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của chị Phàn Tả M: Bà Nguyễn Thị
Hương Thủy – Trợ giúp viên Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lào Cai.
(có mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phàn Tả M trình
bày: Chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U được hai bên gia đình giới thiệu, sau thời
gian tìm hiểu được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào năm
2013 và chung sống như vợ chồng. Sau đó được tuyên truyền của chính quyền địa
phương đến ngày 13/11/2015 chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U tự nguyện đi đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Lào Cai. Sau khi kết hôn chị
Phàn Tả M và anh Chảo Láo U chung sống hạnh phúc được một thời gian đến năm
2
2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh Chảo Láo
U không tu chí làm ăn, nhiều lần anh Chảo Láo U mang tài sản trong gia đình đi bán
để lấy tiền tiêu sài cho bản thân, chị Phàn Tả M và gia đình đã khuyên bảo nhiều lần
nhưng anh Chảo Láo U vẫn không thay đổi dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi
nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U
đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả về tình cảm
cũng như kinh tế. Đến nay chị Phàn Tả M xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,
cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc đề nghị Tòa án giải quyết cho chị Phàn Tả M được
ly hôn với anh Chảo Láo U.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U có
02 người con chung cháu Chảo Ngọc V - sinh ngày 28/07/2017, cháu Chảo Minh H -
sinh ngày 23/11/2019. Khi ly hôn chị Phàn Tả M có nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng và chăm sóc, giáo dục cả hai cháu Chảo Ngọc V và cháu Chảo Minh H đến tuổi
trưởng thành (18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Phàn Tả M không yêu cầu anh Chảo Láo U phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Chị Phàn Tả M không yêu cầu Tòa án giải quyết
Đối với bị đơn anh Chảo Láo U: Sau khi Toà án thụ lý vụ án, Toà án đã tiến
hành tống đạt các văn bản tố tụng của Toà án cho anh Chảo Láo U nhưng anh Chảo
Láo U đã từ chối nhận các văn bản tố tụng của Tòa án ,Tòa án đã tiến hành mời ông
Tẩn Sành Phú trưởng thôn P, xã M đến nhà anh Chảo Láo U chứng kiến và lập biên
bản về việc anh Chảo Láo U từ chối nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và anh Chảo
Láo U cũng không có văn bản, hay ý kiến trả lời về việc chị Phàn Tả M có đơn xin ly
hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, anh Chảo Láo U cũng không đến toà án làm
bản tự khai và không tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ. Vì vậy Toà án
đã đưa vụ án ra xét xử.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tại phiên tòa: Quá trình
giải quyết vụ án các thủ tục tố tụng được tiến hành đầy đủ, đúng quy định. Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng quy định pháp luật. Đề nghị hội đồng xét
xử áp dụng khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 56, điều 57, Điều 58; Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Về ly hôn: Xử cho chị Phàn Tả M được ly hôn anh Chảo Láo U
Về con chung: Giao cháu Chảo Ngọc V - sinh ngày 28/07/2017, cháu Chảo Minh
H - sinh ngày 23/11/2019 cho chị Phàn Tả M trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm
3
sóc và giáo dục đến tuổi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Chảo Láo U không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về án phí: Nguyên đơn chị Phàn Tả M thuộc hộ nghèo có giấy chứng nhận hộ
nghèo của Ủy ban nhân dân xã M và có đơn xin miễn án phí, đề nghị HĐXX miễn
án phí cho nguyên đơn.
Tuyên quyền kháng cáo cho đương sự theo quy định của pháp luật.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Phàn Tả M trình bày: Chị Phàn
Tả M và anh Chảo Láo U chung sống không hạnh phúc, anh Chảo Láo U thường
xuyên đi chơi, không tu trí làm ăn, thường xuyên đánh cãi chửi nhau, anh chị đã sống
ly thân từ cuối năm 2017 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả về tình cảm và
kinh tế. Vì vậy đề nghị HĐXX giải quyết tuyên xử ly hôn cho chị Phàn Tả M và anh
Chảo Láo San. Về con chung: Đề nghị HĐXX xem xét giải quyết cho chị Phàn Tả M
được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cả hai cháu Chảo Ngọc V - sinh ngày
28/07/2017, cháu Chảo Minh H - sinh ngày 23/11/2019 cho đến khi cháu Chảo Ngọc V
và cháu Chảo Minh H đến tuổi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Chảo Láo U không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về án phí: Chị Phàn Tả M thuộc hộ nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo của
Ủy ban nhân dân xã M và có đơn xin miễn án phí. Vì vậy theo quy định tại điểm đ
Điều 12 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí của Tòa án đề nghị HĐXX xem xét miễn án phí cho chị Phàn Tả M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng và áp dụng pháp luật: Chị Phàn Tả M khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” đối với anh Chảo Láo U có
địa chỉ tại thôn P, xã M, huyện B, tỉnh Lào Cai vì vậy thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện B theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và áp dụng khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình giải quyết về nội dung khởi kiện. Nguyên đơn chị
Phàn Tả M không tham gia hòa giải, nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa
giải. Vì vậy, vụ án không tiến hành hoà giải theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa chị Phàn Tả M có đơn xin xét xử vắng mặt,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Phàn Tả M có mặt, anh Chảo Láo U
vắng mặt lần thứ hai không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt anh
Chảo Láo U và chị Phàn Tả M theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
4
[2] Xét yêu cầu khởi kiện: Chị Phàn Tả M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Chảo Láo U.
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U có đăng ký kết
hôn ngày 13/11/2015 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Lào Cai là hôn nhân
hợp pháp, sau khi kết hôn chị Phàn Tả M về sinh sống tại nhà của anh Chảo Láo U.
Quá trình chung sống chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U phát sinh mâu thuẫn.
nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh Chảo Láo U không tu chí làm ăn, thường
xuyên mang tài sản trong gia đình đi bán để tiêu sài cá nhân, chị Phàn Tả M và gia
đình đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh Chảo Láo U vẫn không thay đổi dẫn đến vợ
chồng thường xuyên cãi chửi nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, chị
Phàn Tả M và anh Chảo Láo U đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay không ai
quan tâm đến ai cả về tình cảm cũng như kinh tế. Ngày 18/03/2025 người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đã xác minh tại Công an xã M và được
ông Lê Việt Hải là công an xã M phụ trách thôn P, xã M cho biết anh Chảo Láo U
thường xuyên chơi bời lêu lổng, gặp gỡ và có quan hệ thân quen với một số đối
tượng thường xuyên sử dụng chất ma túy tại địa bàn xã, Công an xã M đang theo
dõi nắm bắt các đối tượng trên cùng Chảo Láo U. Như vậy tình cảm vợ chồng giữa
chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân
và Gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phàn Tả M đối với anh Chảo Láo
U.
[2.2] Về quan hệ con chung: Trong quá trình chung sống chị Phàn Tả M và
anh Chảo Láo U có 02 người con chung cháu Chảo Ngọc V - sinh ngày 28/07/2017,
cháu Chảo Minh H - sinh ngày 23/11/2019. Khi ly hôn chị Phàn Tả M có nguyện vọng
được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cả hai cháu Chảo Ngọc V và cháu Chảo Minh H
đến tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Phàn Tả M không yêu cầu anh Chảo Láo U phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Xét việc giao nuôi con thì chị Phàn Tả M có nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng và chăm sóc, giáo dục cả hai cháu Chảo Ngọc V - sinh ngày 28/07/2017, cháu
Chảo Minh H - sinh ngày 23/11/2019 đến tuổi trưởng thành (18 tuổi). Việc nuôi con khi
thông báo tiếp cận công khai chứng cứ cũng đã ghi quan điểm của chị Phàn Tả M
về việc để chị Phàn Tả M trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục cả hai cháu
Chảo Ngọc V - sinh ngày 28/07/2017, cháu Chảo Minh H - sinh ngày 23/11/2019, không
yêu cầu anh Chảo Láo U phải cấp dưỡng nuôi con chung, tại bản ghi ý kiến của cháu
Chảo Ngọc V thì cháu Chảo Ngọc V có nguyện vọng xin được ở với mẹ là Phàn
Tả M, anh Chảo Láo U không có ý kiến gì cũng không có văn bản ghi ý kiến của
mình về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Ngày 11/02/2025 chị
5
Phàn Tả M có đơn đề Ủy ban nhân dân xã M xác nhận hiện nay chị đang làm tự
do, mức thu nhập của nam, nữ tại địa phương có mức thu nhập từ 200.000 đồng
đến 220.000đồng/ 1 ngày, anh Chảo Láo U không chịu làm ăn, thường xuyên chơi
bời lêu lổng cùng các đối tượng nghiện chất ma túy. Vì vậy căn cứ Điều 81 Luật
hôn nhân và Gia đình giao cháu Chảo Ngọc V, và cháu Chảo Minh H cho chị Phàn
Tả M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp với quy định của pháp luật. Anh
Chảo Láo U không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Phàn Tả M không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Phàn Tả M thuộc hộ nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo của
Ủy ban nhân dân xã M và có đơn xin miễn án phí. Vì vậy theo quy định tại Điều 12
Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của
Tòa án thì người khởi kiện chị Phàn Tả M được miễn án phí hôn nhân gia đình là
phù hợp quy định của pháp luật.
Từ những nhận định trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và Gia
đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ
Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho ly hôn giữa chị Phàn Tả M và anh Chảo
Láo U. Quan hệ hôn nhân của chị Phàn Tả M và anh Chảo Láo U chấm dứt kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về quan hệ con chung: Giao cả hai cháu Chảo Ngọc V - sinh ngày
28/07/2017 và cháu Chảo Minh H - sinh ngày 23/11/2019 cho chị Phàn Tả M trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu Chảo Ngọc V và
cháu Chảo Minh H đến tuổi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Chảo Láo U không phải
cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con anh Chảo
Láo U được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phàn Tả M thuộc hộ nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo
của Ủy ban nhân dân xã M và có đơn xin miễn án phí. Vì vậy theo quy định tại
điểm đ Điều 12 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí của Tòa án thì người khởi kiện chị Phàn Tả M được miễn án
phí hôn nhân gia đình.
6
4. Quyền kháng cáo: Chị Phàn Tả M, anh Chảo Láo U được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh;
- VKS huyện BX
- THADS;
- UBND xã M
(nơi ĐKKH)2
- Các đương sự
- Người bảo vệ quyền và lợi ích
Hợp pháp của nguyên đơn
- Lưu hs, tập QĐ Đỗ Thị Thanh Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm