Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BT
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 20-01-2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn
và con chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP
TỈNH BT
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
+Thẩm phán– Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Thu Huyền
+Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Hưng Quang
2. Trần Thị Hà
-Tphiên tòa: ông Đắc Quốc Tuân Thư Tòa án nhân dân huyện
TP.
-Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện TP tham gia phiên tòa: Phạm
Thị Bích Dung Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân n huyện TP t xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ số: 447/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm
2024 về “Tranh chấp ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
75/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12-12-2024 Quyết định hoãn phiên toà số
03/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 02-01-2025, đối với các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Đình Vy Kiều, sinh năm 2001;
Địa chỉ: xóm 4, thôn Lâm Lộc 2, xã Hoà Minh, TP, BT.
- Bị đơn: Bạch Trọng H, sinh năm 1999;
Địa chỉ: số 86 Huỳnh Thúc Kháng, kp Xuân Giang 2, thị trấn Phan Cửa,
TP, BT.
Nguyên đơn mặt; bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1.Theo đơn khởi kiện ly hôn, nguyên đơn Nguyễn Đình Vy Ktrình bày: chị
Kanh Bạch Trọng Hữu kết hôn trên sở tự nguyện. Vợ chồng đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân Hoà Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn s 08,
2
ngày 08-3-2021. Trong thời gian chung sống, vợ chồng không hiểu nhau,
thường xuyên cãi vả, không tiếng nói chung. Chị Knhận thấy hôn nhân của
mình không sự hoà hợp về tưởng, đã nhiều lần hàn gắn nhưng vẫn không
hạnh phúc. Nay, tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân
không đạt được nên chKyêu cầu ly hôn với anh H. Vchồng chị Kcó 02 (hai)
con chung Bạch Gia Bảo (sinh ngày 13-11-2021) Bạch Nguyễn Như Quỳnh
(sinh ngày 19-9-2023), đang do chKnuôi dưỡng nên chị Kyêu cầu được tiếp tục
nuôi con, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản
chung và nợ chung, chị Ktrình bày không có.
2. Đối với bị đơn-Bạch Trọng H: Tòa án đã tống đạt hợp lThông báo thụ
vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công
khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh H không đến Tòa án để giải quyết nên
không thể lấy lời khai và hòa giải được.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư trong quá trình giải quyết
vụ án đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm giải quyết ván: Áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014, đề nghị tuyên xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, giao 02 (hai)
con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không cấp dưỡng nuôi
con do chị Kkhông có yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: chị Nguyễn Đình Vy Kđơn đề nghị giải quyết
việc hôn nhân giữa chị với anh Bạch Trọng H - nơi thường trú tại số 86
Huỳnh Thúc Kháng, khu phố Xuân Giang 2, thị trấn Phan Cửa, huyện TP,
nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện TP. Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ,
yêu cầu anh H đến Tòa để lấy lời khai, hòa giải thực hiện các thtục tố tụng
khác nhưng anh H không chấp hành. Do đó, Tòa án không thể tiến hành hòa giải
theo thủ tục chung và quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn Bạch Trọng H đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên tại phiên tòa hôm
nay Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn phù hợp với quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
3
[2] Về nội dung: nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn anh
Bạch Trọng H, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 (hai) con chung, không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử nhận thấy: chị Nguyễn Đình Vy Kanh Bạch Trọng H tự
nguyện chung sống với nhau, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hoà
Minh, huyện TP theo Giấy chứng nhận kết hôn số 08/2021, ngày 08-3-2021 nên
n nhân giữa chị Kvà anh H hôn nhân hợp pháp. Chị Kyêu cầu ly hôn với
anh H với do hôn nhân không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần thông báo cho anh H đến
giải quyết nhưng anh H không chấp hành, điều này chứng tỏ anh H không
thiện chí không mong muốn n gắn gia đình. vậy, Hội đồng xét xử
nhận thấy tình cảm vchồng giữa chKvà anh H không còn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu
cầu khởi kiện ly hôn của chị Kiều.
[3] Về con chung: chị Ktrình bày hai con chung Bạch Gia Bảo (sinh ngày
13-11-2021) Bạch Nguyễn Như Quỳnh (sinh ngày 19-9-2023), đang do ch
Knuôi dưỡng. Anh H không ý kiến về con chung nên Hội đồng xét xử sẽ
giao con chung cho chị Ktiếp tục nuôi. Do chị Kkhông yêu cầu anh H phải
cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xkhông xem xét việc đóng góp
phí tổn nuôi con chung đối với anh H.
[4] Tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn trình bày không nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP sở
chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án thì chị Nguyễn Đình Vy Kphải nộp 300.000 đồng án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì caùc leõ treân,
QUYEÁT ÑÒNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly n của chị Nguyễn Đình Vy Kđối
với anh Bạch Trọng H. Giấy chứng nhận kết hôn số 08/2021, ngày 08-3-2021
4
của Ủy ban nhân dân xã Hoà Minh, huyện TP, BT hết hiệu lực kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao 02 con chung Bạch Gia Bảo (sinh ngày 13-11-2021)
Bạch Nguyễn Như Quỳnh (sinh ngày 19-9-2023) cho chị Nguyễn Đình Vy
Ktrực tiếp nuôi dưỡng. Anh Bạch Trọng H không cấp dưỡng nuôi con chung do
chị Nguyễn Đình Vy Kkhông có yêu cầu.
3. Về án phí: chị Nguyễn Đình Vy Kphải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007141,
ngày 22-10-2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TP.
4. Quyền kháng cáo: chị Nguyễn Đình Vy Kquyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Bạch Trọng H quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận Bản án hoặc niêm yết Bản
án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND BT; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND TP;
-THADS huyện TP;
-Nguyên đơn;bị đơn;
-Lưu hồ sơ
Trần Thị Thu Huyền
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất