Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 04/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31-7-2024
V/v ly hôn, tranh chấp vè nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Thanh Hải;
2. Ông Phạm Duy Huy.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư- Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Danh -Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi Ủy ban nhân dân Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi,
mở phiên tòa xét xử công khai bằng hình thức trực tuyến vụ án dân s thụ
số 09/2024/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2024, về Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/7/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Nguyễn H- sinh năm 1991
Địa chỉ: Tổ dân phố H, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
* Bị đơn: Chị Phạm Thị L- sinh năm 1996
Địa chỉ: Thôn G, xã B, huyện B, tỉnh Quảng ngãi.
* Thành phn mt tại điểm cu trung tâm tr s Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ gồm:
1. Những ngƣời tiến hành t tng:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Thanh Hải;
2. Ông Phạm Duy Huy.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư- Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Danh -Kiểm sát viên.
2. Những ngƣời tham gia tố tụng: Không có
* Thành phn mt tại điểm cu thành phn y ban nhân dân xã Ba
Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi gm:
1. Những ngƣời tiến hành t tng
* Thư Tòa án: Ông Trương Công Bình- Thư Tòa án nhân dân huyện
Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi
* Đại din vin kim sát nhân dân huyn Ba Tơ: Phm Th Thùy- Kim
sát viên.
2. Những ngƣời tham gia t tng:
* Nguyên đơn: Anh Nguyễn H- sinh năm 1991
Địa chỉ: Tổ dân phố H, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
* Bị đơn: Chị Phạm Thị L- sinh năm 1996
Địa chỉ: Thôn G, xã B, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng ngãi.
(Anh H có mặt tại phiên tòa; chị L vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 21/3/2024 trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn anh Nguyễn H trình bày:
Anh H chị L kết hôn vào ngày 29/4/2021, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân phường Phổ Quang, thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn,
vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến
thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn vchồng ngày càng trầm trọng không thể hàn
gắn được, hiện nay hai vợ chồng đã sống ly thân. Nay xét thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên anh H yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với
chị L
- Về con chung: Anh H chị L 01 người con chung tên Nguyễn Thị
Như Q, sinh ngày 21/8/2020, hiện con chung đang sinh sống cùng anh H. Nay
vợ chồng ly hôn anh H yêu cầu tiếp tục được nuôi dưỡng, chăm c con chung
và không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết
* Từ khi Tòa án thụ vụ án bị đơn chị Phạm Thị L đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án c văn bản tố tụng khác nhưng
đến nay chị Phạm Thị L vẫn không ý kiến gì. Do đó, Hội đồng xét xử không
có cơ sở để đánh giá ý kiến của chị L.
* Ý kiến của Kiểmt viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân ng
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định tư
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xđúng theo quy định tại
Điều 203, 220, 233 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56
của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho anh Nguyễn H
được ly hôn với chị Phạm Thị L
- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Như Q, sinh ngày
21/8/2020 cho anh Nguyễn H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh H không yêu
cầu chị L cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị miễn xét
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh H không yêu cầu giải quyết nên đề nghị
Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Anh H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hsơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị Phạm Thị L đăng
hộ khẩu thường ttại Thôn G, B, huyện B, tỉnh Quảng ngãi. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của anh Nguyễn H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Bị đơn chị Phạm Thị L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không
do; căn ctheo điểm b, đ khoản 2 Điều 227 Bộ luật ttụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt của chị L.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn H với chị Phạm Thị L được xác
lập trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Phổ
Quang, thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi là hôn nhân hợp pháp. Anh H trình bày
cuộc sống chung của anh H chị L phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng
không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã. Anh H xác nhận
hiện nay hai người đã sống ly thân, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho
chị L nhưng chi L vẫn không ý kiến gì, điều đó chứng tỏ anh H chị L đã
thực sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu
thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
việc anh H yêu cầu ly hôn với chi L căn cứ, phù hợp với quy định tại các
Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo cho cháu Như Q
môi trường sống ổn định nên cần giao con chung tên Nguyễn Thị Như Q,
sinh ngày 21/8/2020 cho anh Nguyễn H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh H
không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con nên miễn xét
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn H không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: anh Nguyễn H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; các Điều 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho lyn giữa anh Nguyễn H với chị Phạm Thị L.
(Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 23 ngày 29/4/2024 của Ủy ban nhân
dân phường Phổ Quang, thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi chấm dứt giá trị pháp
lý).
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Như Q, sinh ngày
21/8/2020 cho anh Nguyễn H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh H không yêu
cầu chị L cấp dưỡng nuôi con nên miễn xét.
Anh Nguyễn H chị Phạm Thị L quyền nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên
đương sự quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng
nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn H không yêu cầu giải quyết
nên miễn xét.
4. Về án phí: Anh Nguyễn H phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí Hôn nhân gia đình thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) anh H đã nộp tạm ứng án phí theo biên L thu tiền
số 0000339 ngày 22tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 31/7/2024), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Qung Ngãi;
- VKSND huyn Ba Tơ;
- Chi cục THADS huyện Ba Tơ;
- Đương s;
- UBND phường Phổ Quang,
Thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất