Bản án số 04/2023/HNGĐ-ST ngày 01/06/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2023/HNGĐ-ST ngày 01/06/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 04/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/06/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 04/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 01-6-2023
V/v Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huy;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Đinh Xuân Tùng.
- Thư phiên tòa: Ông Trương Công Bình Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Ông Đinh Y Lía -Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở a án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ số 04/2023/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 02 năm 2023, về Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 04/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2023, Thông báo thay đổi
thời gian xét xử phiên tòa dân sự số 275/TB-TA ngày 17 tháng 5 năm 2023, giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Hồ Thị Trang Đ, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn N, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
* Bị đơn: Ông Trần P, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn N, xã B, huyện B, tỉnh
Quảng Ngãi.
Bà Đ có mặt, ông Trần P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 09/01/2023 và trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn Hồ Thị Trang Đ trình bày:
Đ ông Trần P chung sống với nhau như vợ chồng tại thôn N, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 1993 cho đến nay vẫn chưa thực hiện việc
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan
điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi vả, mâu thuẫn vchồng ngày càng trầm
trọng không thể hàn gắn được. Đ ông P đã sống ly thân từ năm 2015 cho
đến nay, phần ai nấy sống không ai quan tâm đến ai, nay xét thấy tình cảm v
chồng đã không còn nên bà Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông P.
- Về con chung: Bà Đ và ông Trần P có 03 người con chung tên là Trần Thị
Vân H, sinh ngày 15/8/1993, Trần Nhất H, sinh ngày 20/5/1996, Trần Thu H,
sinh ngày 25/12/2004. Nguyên đơn yêu cầu được nuôi cháu H không yêu cầu
ông P cấp dưỡng nuôi con. Ngày 12/4/2023 Đ đơn xin rút yêu cầu khởi
kiện về con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì các cháu H, H, H đều đã
trên 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần P trình bày:
Về thời gian chung sống nhưng không đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn giữa ông P bà Đ đúng như Đ
đã trình bày trên. Nay Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông P thì ông đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Ông P Đ 03 người con chung đúng như Đ đã
trình bày. Hiện ba cháu Trần Thị Vân H, sinh ngày 15/8/1993, Trần Nhất H,
sinh ngày 20/5/1996, Trần Thu H, sinh ngày 25/12/2004 đều đã trên 18 tuổi nên
ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng
xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá
trình giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố
tụng dân sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân
công Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác
định tư cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ
chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy
3
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147 Điều
244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân
gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Về hôn nhân: Không công nhận quan hvợ chồng giữa Hồ Thị Trang
Đ và ông Trần P.
- Về con chung: Ba người con chung Trần Thị Vân H, sinh ngày
15/8/1993, Trần Nhất H, sinh ngày 20/5/1996, Trần Thu H, sinh ngày
25/12/2004 đều đã trên 18 tuổi, Đ, ông P không yêu cầu giải quyết nên đề
nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện về con chung nên đề nghị Hội đồng xét
xử đình chỉ xét xử về con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Hồ Thị Trang Đ, ông Trần P không yêu
cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Hồ Thị Trang Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định là “Ly hôn” đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Trần P đăng hộ
khẩu thường ttại thôn N, B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của Hồ Thị Trang Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Bị đơn ông Trần P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; căn cứ theo Điều
227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải
quyết vụ án theo thủ tục chung.
4
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét thấy Hồ Thị Trang Đ và ông Trần P tự nguyện chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 1993, nhưng đến nay vẫn chưa đăng kết hôn. Ủy
ban nhân dân xã Ba Vinh, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi cũng xác nhận bà Đ
ông P chưa thực hiện việc đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo
khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Trong
trường hợp không đăng kết hôn yêu cầu ly hôn thì a án thụ
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14
của Luật này”. Khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy
định: Nam, nđủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống
với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn thì không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng”. vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Hồ Thị
Trang Đ và ông Trần P không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: Đ ông P đều xác nhận 03 người con chung
tên Trần Thị Vân H, sinh ngày 15/8/1993, Trần Nhất H, sinh ngày 20/5/1996,
Trần Thu H, sinh ngày 25/12/2004, hiện các cháu đều đã trên 18 tuổi. Ngày
12/4/2023 Đ đơn xin rút yêu cầu khởi kiện về con chung, Đ, ông P
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với
yêu cầu khởi kiện về con chung của bà Hồ Thị Trang Đ.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đ, ông P không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Hồ Thị Trang Đ phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 227, 228, 235, 244, 266,
271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Hồ Thị Trang
Đ và ông Trần P.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện về con chung của nguyên đơn
Hồ Thị Trang Đ.
5
3. Về án phí: Hồ Thị Trang Đ phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí Hôn nhân gia đình thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) bà Đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền
số 0003071 ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 01/6/2023), đương sự vắng mặt tại
phiên a hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cục THADS huyn Ba Tơ;
- Đương sự;
- Ủy ban nhân dân xã Ba Vinh,
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Bản án số 04/2023/HNGĐ-ST Bản án số 04/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất