Bản án số 04/2019/KDTM-PT ngày 12/07/2019 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về thăm dò, khai thác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2019/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2019/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 04/2019/KDTM-PT ngày 12/07/2019 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về thăm dò, khai thác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thăm dò, khai thác |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Sơn La |
Số hiệu: | 04/2019/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/07/2019 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty cổ phần A tranh chấp hợp đồng thăm dò khoáng sản với Công ty B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 04/2019/KDTM-ST
Ngày 12 tháng 7 năm 2019
V/v tranh chấp hợp đồng
khảo sát, thăm dò khoáng sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂNTỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Huy Hiệp
Các Thẩm phán: Bà Tòng Thị Hiền, ông Nguyễn Minh Hải.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thu Phương - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Sơn
La;
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên toà:Bà
Phạm Minh Phương - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10, 11 và 12 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Sơn La xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý
số:03/2018/TLPT-KDTM ngày 27/12/2018, về việc tranh chấp hợp đồng kinh tế
k thut trong lnh vc khảo sát, thăm dò khoáng sản.
Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM-ST ngày
15/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXX-KDTM ngày22
tháng02 năm 2019; giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế L - X (Tên
giao dịch: Y).Địa chỉ trụ sở chính: Số 10A, đường 69, phường N, qun G, thành
phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp lut: Ông Dương Vân P - Chủ tịch HĐQT
kiêm Giám đốc công ty; địa chỉ: Nhà C4, ngõ 210, đường V, N, G, Hà Nội. Có
mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Đức H,
ông Phạm Thế O, ông Đỗ Toàn T- Lut sư của Công ty Lut TNHH K thuộc
Đoàn Lut sư thành phố Hà Nội. Địa chỉ: P303 nhà CT1 KĐT Vnh Q, Phường
Q, Qun I, Thành phố Hà Nội. (lut sư T vắng mặt).

2
- Bị đơn: Công ty Cổ phần B, Sơn La (Tên giao dịch: MAISON
CEEMENT JOINT-STOCK COMPANY). Địa chỉ trụ sở chính: Tiểu khu Thành
Công, xã Z, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Người đại diện theo pháp lut: Ông Mai
Thế L - Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Bùi Quang J - Trưởng
phòng Kinh tế Kế hoạch Xây dng và ông Lê Đăng O - Phó giám đốc (Theo
Giấy ủy quyền ngày 27 tháng 5 năm 2016). Đều có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng J
- Lut sư Văn phòng Lut sư Ng. Hoàng J và cộng s. Địa chỉ: Số 37, BT 3 Khu
bán đảo Linh Đàm, quậ n Hoà ng Mai, thành phố Hà Nội. Có mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Công ty Tư vấn Xây dng
Công nghiệp và E - CÔNG TY W. Địa chỉ: Số 37, H, Ư, thành phố Hà Nội.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty cổ phần tư vấn Khảo sát thiết
kế L - X; Bị đơn Công ty cổ phần B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, Nguyên đơn là Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế L - X trình bày
như sau:
Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế L – X (sau đây gọi tắt là Công
ty A) đã hợp tác với Công ty Cổ phần B (sau đây gọi tắt là Công ty S)trong thời
gian dài, ký kết nhiều hợp đồng đồng kinh tế. Công việc theo các hợp đồng đã kết
thúc từ năm 2008, tuy nhiên công ty S vẫn chưa hoàn thành ngha vụ thanh lý hợp
đồng và thanh toán một số hợp đồng cho công ty A. Qua nhiều lần gửi công văn,
trao đổi qua điện thoại nhưng Công ty S không thc hiện ngha vụ thanh toán. Vì
vy, Công ty A khởi kiện Công ty S pJ có ngha vụ thanh toán các hợp đồng sau:
1. Hợp đồng số 04/HĐKT ngày 12/3/2007, về việc thừa kế công tác khảo
sát thăm dò đánh giá trữ lượng đá vôi khối 1-C1 khu vc Hát Lót, phục vụ lp
báo cáo đầu tư, báo cáo thiết kế cơ sở và lp thiết kế k thut thi công khai thác
đá cho nhà máy B, tỉnh Sơn La. Hợp đồng được ký kết thời điể m ông Nguy ễn
Huy Kế làm giám đốc. Giá trị hợp đồng tạm tính là 2.750.000.000VNĐ. Sau khi
hoàn thành công việc, hợp đồng đã được thẩm định nội bộ do Tổng Công ty xây
dng công trình giao thông I thc hiện, xác định trị giá: 5.400.000.000VNĐ. Để
có cơ sở tạm ứng chi phí để thc hiện hợp đồng, căn cứ vào d toán đã được phê
duyệt theo quyết định số 948/HĐQT-MS ngày 22/12/2008, hai bên đã thỏa
thun ký phụ lục hợp đồng 04/PLHĐKT khoảng năm 2009 – 2010 dưới thời ông
Trần Xuân Sinh làm giám đốc Công ty S. Tuy nhiên, việc phụ lục hợp đồng
không ghi ngày là lỗi của bên soạn thảo hợp đồng.
3
Hợp đồng số 04/HĐKT thừa kế hợp đồng số 102/98/HĐKT do khảo sát
khối 1-C1 chưa đủ trữ lượng nên pJ kế thừa hợp đồng này và khảo sát bổ sung
01 L đá, 03 L sét để đảm bảo trữ lượng 30 triệu tấn, khai thác trong 30 năm mới
đủ điều kiện để đượ c c ấp Giấy phép cấp L theo quy đị nh . Hợp đồng
102/98/HĐKT tạm tính là 420.000.000VNĐ, đã có biên bản nghiệm thu khối
lượng để làm căn cứ thanh toán nhưng chưa làm nghiệm thu giá trị và chưa
thanh toán. Do trữ lượng của L ở khối 1-C1 không đủ (chỉ đạt 50% trữ lượng)
nên Công ty A đã khảo sát bổ sung các mỏ gồ m : L đá khối 5-C2 (5-122) và L
sét khố i I-12, khối II-122, khối III-122 và khối IV-122. Khối lượng công việc bổ
sung thể hiện trong báo cáo thăm dò và quyết định cấp L của Bộ Tài nguyên và
môi trường. Kinh phí tạm tính cho các L bổ sung này là 12 tỷ (vì tương đương
với trữ lượng của khối 1-C1 theo đơn giá năm 2008 do CÔNG TY W thẩ m
đị nh).
Đối với hợp đồng này, Công ty A đã tạm ứng là 2.000.000.000VNĐ, thành
03 lần: ngày 11/7/2007, tạm ứng 500.000.000VNĐ (do ông Nguyễn Huy Kế ký
quyết định tạm ứng); ngày 21/01/2009, tạm ứng 1.000.000.000VNĐ (ngay sau
ký phụ lục hợp đồng số 04/HĐKT); ngày 28/5/2010, tạm ứng 500.000.000VNĐ
(ông Mai Thế Loan ký quyết định tạm ứng).
Sau khi ký hợp đồng, công ty A hoàn thành công việc và giao nộp 07 bộ
gồm sơ gồm Khảo sát trắc địa; báo cáo địa hình… theo quy định của pháp lut
và nộp bổ sung 03 bộ theo yêu cầu của ông Lê Thanh J – nguyên phó Giám đốc
Công ty S, tổng là 10 bộ. Kết quả thc hiện hợp đồng đã nghiệm thu hiện
trường, có tư vấn giám sát, S và tư vấn (ba bên); nghiệm thu khối lượng, cuối
cùng chuyển cho Công ty S yêu cầu Công ty Tư vấn Xây dng Công nghiệp và
E(Viết tắt là CÔNG TY W) thẩm định. Việc la chọn CÔNG TY W làm đơn vị
thẩm định hồ sơ là do hai bên thỏa thun từ trước khi ký hợp đồng 04/HĐKT,
thể hiện tại biên bản làm việc ngày 18/01/2007 giữa B và Công ty A và do chính
Công ty S là đơn vị ký hợp đồng thẩm định với CÔNG TY W.
Khối 1-C1 đã được CÔNG TY W thẩm thẩm giá trị là 12.030.000.000VNĐ
và gửi kết quả cho Công ty A và Công ty S. Tuy nhiên, Công ty S không công
nhn kết quả thẩm định của CÔNG TY W để làm thủ tục thanh lý hợp đồng 04
và thanh toán cho Công ty A là cố tình trốn tránh ngha vụ thanh toán cho Công
ty Mỏ đị a chấ t.
Ngoài khối 1-C1, Công ty A đã khảo sát bổ sung 01 L đá và 03 L sét có trữ
lượng tương đương với khối 1-C1. Công ty A đã nộp hồ sơ cho cục lưu trữ nhà
nước và đã được Hội đồng nhà nước xác nhn, kết quả: Công ty S đã được cấp L.
Vì vy, đề nghị Công ty S thanh toán 12.030.000.000VNĐ cho phần khảo sát bổ
sung 01 L đá và 03 L sét. Tổng cộng hợp đồng số 04/HĐKT là
24.060.000.000VNĐ. Do Công ty S cố tình trì hoãn việc thanh lý và thanh toán
hợp đồng nên pJ chịu lãi xuất theo lãi xuất của ngân hàng nhà nước theo từng năm,
tổng cộng cả gốc và lãi là 49.210.899.000VNĐ.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn căn cứ vào khối lượng khảo sát bổ sung
thể hiện ở phụ lục hồ sơ công nhn kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài
nguyên đá vôi, đá sét để lp d toán kinh phí cho các khối lượng công việc khảo
4
sát bổ sung. Kế t quả chuyể n đổ i nà y thể hiệ n đầ y đủ kế t quả khả o sát của công ty
Mỏ địa chất. Lý do phải chuyển đổi trữ lượng là do theo quy định mới của Bộ Tài
nguyên và môi trườ ng cầ n phả i chuyể n trữ lượ ng từ dạ ng chữ sang dạ ng số để đủ
điề u kiệ n đượ c cấ p mỏ . Việ c chuyể n đổ i trữ lượ ng đượ c thự c hiệ n bằ ng mộ t hợ p
đồ ng khá c, tuy nhiên việ c chuyể n đổ i phả i dự a trên kế t quả khả o sá t củ a Hợ p đồ ng
số 04/HĐKT. Vì vy, Công ty Mỏ đị a chấ t đề nghị Công ty S thanh toán tiế p như
sau: khảo sát các L đá vôi khác thuộc khu bản Nà Pát là 16.394.534.000VNĐ; khảo
sát bổ sung các L đá sét khu bản Z là 11.294.832.000VNĐ. Vì vy, tổng cộng giá
trị còn lại công ty S pJ thanh toán cho Công ty A của hợp đồng số 04/HĐKT tại
thời điểm năm 2008 là 37.719.548.000VNĐ. Do đó , Công ty Mỏ đị a chấ t đề nghị
Công ty S phải thanh toán tiếp cho Hợp đồng số 04/HĐKT (tính đến tháng 9/2018)
là 94.350.307.000VNĐ. Trong đó : tiề n gố c là 37.719.548.000 VNĐ, tiề n lã i chậ m
trả là 56.630.759.000VNĐ.
2. Hợp đồng số 30/HĐKT ngày 30/6/2007 về việc khảo sát thăm dò nâng
cấp trữ lượng đá sét từ C lên B khu Z phục vụ lp báo cáo đầu tư, thiết kế cơ sở
và lp thiết kế k thut thi công khai thác đá sét. Giá trị tạm tính là
1.000.000.000VNĐ. Sau khi ký hợp đồng, Công ty S đã tạm ứng cho Công ty A
500.000.000VNĐ.
Khi khảo sát, do chưa giải phóng mặt bằng nên vẫn còn thiếu một số hố X
nhưng về cơ bản đã hoàn thành khối lượng công việc. Sau đó, công ty S đã xác
nhn khối lượng công việc và kết thúc hợp đồng. Công ty S đã nghiệm thu hiện
trường có biên bản nghiệm thu thc tế, Công ty A đã hoàn thành báo cáo kết quả
khảo sát và nộp cho công ty S. Sau khi kết thúc công việc theo thỏa thun, Công ty
A đã lp d toán khối lượng công việc đã hoàn thành theo đơn giá năm 2008 là
5.081.111.000VNĐ. Vì vy, Công ty A đề nghị thanh toán là 4.581.110.000VNĐ
và lãi suất ngân hàng, tổng cộng là 10.259.496.000VNĐ.
3. Hợp đồng số18/HĐKT ngày 25/5/2008 về việc xây dng lưới trắc địa cơ
sở chính xác cao phục vụ thi công nhà máy. Giá trị tạm tính là
440.000.000VNĐ, Công ty A đã tạm ứng 200.000.000VNĐ. Thc hiện hợp đồng,
Công ty A đã cắm mốc và bàn giao Công ty S. Công ty S đã sử dụng kết quả của tư
vấn để lắp đặt nhà máy, việc công ty đã làm mất mốc trong khi thi công là do lỗi
của công ty S. Vì vy, Công ty A đề nghị thanh toán240.000.000VNĐ và lãi suất
trả chm, tổng cả gốc và lãi là 537.485.000VNĐ.
Công ty A yêu cầu Công ty S pJ thanh toán các khoản cụ thể như sau:Hợ p
đồ ng số 04/HĐKT gồ m tiề n gố c là 37.719.548.000 VNĐ, tiề n lã i chậ m trả là
56.630.759.000VNĐ, tổ ng cộ ng là 94.350.307.000VNĐ; Hợ p đồ ng số 18/HĐKT
gồ m tiề n gố c là 240.000.000VNĐ, tiề n lã i chậ m trả 360.327.000VNĐ, tổ ng cộ ng là
600.327.000VNĐ; Hợ p đồ ng số 30/HĐKT gồ m tiề n gố c là 4.701.894.000VNĐ,
tiề n lã i chậ m trả là 7.059.252.000VNĐ. Tổng số tiền Công ty A yêu cầu Công ty S
thanh toán là 106.711.781.000VNĐ (Một tỷ không trăm linh sáu triệu bảy trăm
mười một triệu bảy trăm tám mốt nghìn đồng).
Theo biên bản ghi lời khai, tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn
Công ty Cổ phần B trình bày:
5
Kể từ thời điểm các bên phát sinh tranh chấp, đến nay đã hết thời hiệu khởi
kiện theo Điều 319 Lut Thương mại. Do đó, đề nghị Tòa án trả lại đơn khởi
kiện của Nguyên đơn.
Công ty S xác nhn có ký kết các hợp đồng và chưa hoàn tất thủ tụ c thanh
lý 03 hợp đồng theo đơn khởi kiện của Công ty A, vì chưa có cơ sở thanh
toánnên không có căn cứ chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cụ thể:
1. Đối với hợp đồng 04/HĐKT ngày 12/3/2007là hợp đồng thừa kế (mua lại)
kết quả khảo sát khối 1-C1 của hợp đồng 102/1998, không phát sinh nội dung
công việc khác. Công ty S cho rằng hợp đồng số 102/1998 đã hoàn thiện việc
khảo sát khối 1-C1 với giá trị ước tính là 420.050.000VNĐ. Tuy nhiên, khi ký
hợp đồng số 04/HĐKT, Công ty S chưa xác nhn được khối lượng công việc đã
hoàn thành theo hợp đồng 102/1998 và hợp đồng này đã được tạm ứng. Kết quả
hợp đồng này đã có Phê chuẩn báo cáo khối lượng khối 1-C1, xác định việc
thăm dò đã hoàn thành tạ i thờ i điể m năm 1998. Ngoài ra, Công ty cũng chưa
được nhn bộ hồ sơ gốc, không công nhn những tài liệu do Công ty A cung cấp
do không có dấu pháp nhân.
Công ty S đề nghị sử dụng theo Đơn giá khảo sát xây dng trên đị a bà n tỉnh
Sơn La vào tháng 12/2004 và thẩm định giá trị quyết toán bằng đơn vị độ c lậ p
khác CÔNG TY W có tư cách pháp nhân. Việc Công ty A đưa ra giá trị hợp đồng
là 12.030.000.000VNĐ theo kết quả thẩm định của CÔNG TY W là không có căn
cứ chấp nhn vì không có hồ sơ, chứng từ chứng minh. Công ty Mỏ đị a chấ t cho
rằ ng giấ y phé p cấ p mỏ là kế t quả củ a hợ p đồ ng số 04/HĐKT là không có căn cứ .
Bở i vì, giấy phép cấp L sử dụng quyết định số 422/QĐ ngày 13/12/1997 đã thanh
toán xong, giá trị thanh toán là 2.229.000.000VNĐ; Quyết định số 468/QĐ-
HĐĐGTLKS ngày 01/02/2000 đối với khối 1-C1; Quyết định số 39/QĐ-
HĐTL/CĐ ngày 05/11/2007 về việc công nhn kết quả chuyển đổi trữ lượng và cấp
tài nguyên đá sé t và Quy ết định số 38/QĐ-HĐTL/CĐ ngày 05/11/2007 về việc
công nhn kết quả chuyển đổi trữ lượng và cấp tài nguyên đá vôi; Giấy phép số
1044/GP-BTNMT và giấy phép số 1045/GP-BTNMT đều thể hiện 01 L đá và 03 L
sét đã được phê duyệt trước năm 2008, không cần pJ thăm dò bổ sung như Công ty
A trình bày. Công ty A chưa có hồ sơ đề nghị thanh toán, Công ty S không chấp
nhn biên bản nghiệm thu khối lượng giữa CÔNG TY W với Mỏ X (giữa ông P
với ông Vũ Ngọc Thanh ký, có dấu của công ty CÔNG TY W và A) vì Công ty là
chủ đầu tư mà không được tham gia, biên bả n không có ngày tháng. Kết quả thẩm
định của CÔNG TY W thẩm định là không khách quan vì CÔNG TY W là đơn vị
thầu chính còn công ty A là đơn vị thầu phụ nên đề nghị có đơn vị thẩm định độc
lp. Hơn nữa, Công ty S cũng không thuê CÔNG TY W thẩm định giá đối với kết
quả khảo sát của Hợp đồng số 04/HĐKT.
Vì những lý do trên, Công ty B không chấ p nhậ n thanh toá n hợ p đồ ng số
04/HĐKT theo kế t quả thẩ m định củ a CÔNG TY W, chỉ chấp nhn thanh thanh
toán khố i 1-C1 theo hợp đồng số 102/1998 đã được tạm ứng nhưng chưa nghiệ m
thu giá trị và thanh toán. Ngoài ra, công ty cũng chưa được cấp kinh phí để thanh
toán cho hợp đồng này.
6
Đối với yêu cầu thanh toán khảo sát bổ sung đối với 01 L đá và 03 L sét,
Công ty S không chấp nhn thanh toán. Bở i lẽ , yêu cầ u thanh toá n củ a công ty Mỏ
đị a chấ t không có khảo sát trên thc tế, không có hồ sơ gốc và không có hồ sơ đề
nghị quyết toán theo quy định. Khố i lượ ng công việc nà y cũng không đượ c thể hiệ n
trong hợ p đồ ng số 04/HĐKT, phụ lục hợp đồng hay biên bả n thỏ a thuậ n giữ a hai
pháp nhân do người đại diện theo pháp lut của pháp nhân ký kế t.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của Công ty S không đề nghị
thẩ m định giá độ c lậ p, bở i lẽ hồ sơ công ty A cung cấp không đủ căn cứ thì không
đơn vị nà o có khả năng thẩ m đị nh đượ c. Ngoài ra, Công ty S không nhấ t trí vớ i yêu
cầ u thanh toá n hợ p đồ ng số 04/HĐKT vì cho rằ ng kế t quả khả o sá t khố i 1-C1 đã
thự c hiệ n xong theo Hợ p đồ ng số 102/1998 nên chỉ chấ p nhậ n thanh toá n khố i
lượ ng công việ c đã hoà n thà nh thể hiện tại Biên bả n nghiệ m thu khố i lượ ng công
việ c thăm dò bổ sung khố i I-C1 mỏ đá vôi Hát Lót – Sơn La ngà y 19/9/1998 theo
đơn giá năm 2004.
Tại phiên tòa sơ thẩm,Công ty S cho rằ ng không th ể căn cứ vào kết quả
chuyển đổi trữ lượng và cấp tài nguyên đối với L đá sé t và L đá vôi để yêu cầu
thanh toán chi phí khảo sát bổ sung các L này. Vì hồ sơ công nhn kết quả chuyển
đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên đá vôi đối với L Nà Pát và đá sét L Z là kết quả
của hợp đồng kinh tế số 24/2007/HĐKT ngày 05/7/2007 về việc chuyển đổi các
cấp trữ lượng và cấp tài nguyên đá vôi Nà Pát, đá sét Z. Và hợp đồng này, Công ty
S đã tiến hành thanh lý và thanh toán đầy đủ cho Công ty A.
2. Hợp đồng số18/HĐKT ngày 25/5/2008:Hợp đồng nà y được ký chưa có ý
kiến và phê duyệt của Hộ i đồ ng quả n trị, hợp đồng chưa đượ c nghiệm thu. Kết quả
do Công ty A cung cấp không sử dụng được do mốc đặt ở giữa nhà máy, cản trở
việc thi công, lắp đặt nhà máy. Công ty S đã sử dụng kết quả đặt mốc của một đơn
vị tư vấn khác để tiến hành lắp đặt nhà máy. Vì vy, công ty S không chấp nhn
thanh toán đối với hợp đồng này.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Công ty S giữ nguyên quan điể m không đồ ng ý yêu
cầ u thanh toá n đố i vớ i hợ p đồ ng số 18/HĐKT và cho rằ ng công ty phả i sử dụ ng kế t
quả khảo sát của trung tâm Đo đạc bản đồ – Sở Tà i nguyên và môi trườ ng Sơn La
theo hợ p đồ ng số 14-2008/HĐKT về xây dự ng điể m đườ ng truyề n cấ p II phụ c vụ
chuyể n bả n vẽ thiế t kế xây dự ng Nhà má y S Sơn La ra thự c đị a.
3. Hợp đồng số 30/HĐKT ngày 30/6/2007: Hợp đồng này chưa được hai
bên thanh lý, chưa có kết quả thẩm tra giá trị làm căn cứ thanh toán. Vì vy,
Công ty S đề nghị thuê một đơn vị thẩm tragiá trị độc lp khác (trừ CÔNG TY W)
để làm căn cứ thanh toán. Do đó, đề nghị tách hợp đồng số 30/HĐKT thành một vụ
án khác, không giải quyết hợp đồng này trong vụ án này. Tại phiên tòa, Công ty S
giữ nguyên đề nghị tá ch hợ p đồ ng số 30/HĐKT thà nh mộ t vụ á n khá c khi hai bên
đã xá c đị nh đượ c khố i lượ ng công việ c và thẩ m định giá trị.
Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan là Công ty Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và E - CÔNG TY
W trình bày:
7
CÔNG TY W được Chủ đầu tư - Công ty S thuê thẩm tra da trên hồ sơ d
toán khảo sát khối 1-C1 L đá vôi Nà Pát là bản chính đảm bảo tính pháp lý. Người
trc tiếp ký báo cáo thẩm tra là ông Vũ Minh Sơn – Phó tổng giám đốc. Theo
nguyên tắc phân công nhiệm vụ, người được tổng giám đốc ủy quyền thc hiện các
công việc thẩm tra căn cứ vào quy định của pháp lut và hồ sơ cụ thể do chủ đầu tư
cung cấp và pJ chịu trách nhiệm trước pháp lut về kết quả thẩm tra. CÔNG TY W
cho rằng đã căn cứ vào các quy định của pháp lut ghi rõ trong báo cáo; sử dụng
đơn giá sát với nhà đầu tư cung cáp và các thông tu về việc áp dụng theo quy định
năm 2008. Kết quả thẩm tra là báo cáo thẩm tra tháng 10/2010 (theo nguyên tắc,
đơn vị tư vấn chỉ ghi đến tháng để vào sổ Công văn, ngày chỉ ghi khi gửi hồ sơ mới
điền), như vy, công việc của CÔNG TY W đã kết thúc. Sau khi gửi kết quả thẩm
tra cho Công ty S, CÔNG TY W không nhn được phản hồi về việc đồng ý hay
không đồng ý với kết qủa, đồng thời cũng không làm thủ tục thanh toán chi phí
thẩm tra cho CÔNG TY W. Việc báo cáo thẩm tra đã được phê duyệt hay chưa,
CÔNG TY W không biết vì trách nhiệm phê duyệt là của Hội đồng quản trị chủ
đầu tư. Do đó, đề nghị Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án để giải quyết vụ án theo quy định của pháp lut.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM-ST ngày
15/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn đã quyết định:
Áp dụng Điề u 74, khoản 1 Điều 85, Điề u 239 Lut Thương Mại; khoản 4
Điề u 91, Điều 147, Điề u 227 của Bộ lut tố tụng dân s năm 2015; khoản 1và
khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009. Tuyên xử:
Chấ p nhậ n mộ t phầ n yêu cầ u khở i kiệ n củ a Công ty Cổ phần Tư vấn
Khảo sát Thiết kế L - X đố i vớ i Công ty Cổ phầ n B. Buộ c Công ty Cổ phầ n B
phải thanh toán tiếp cho Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế L - Xgiá trị
những các việc đã thc hiện theo các h ợp đồng cụ thể sau : Hợp đồng số
04/HĐKT ngày 12/3/2007, phải thanh toán tiếp số tiền là 8.321.402.000VNĐ;
Hợp đồng số 18/HĐKT ngày 25/5/2008, phải thanh toán tiếp số tiền là
240.000.000VNĐ. Tổng cộng là 8.561.402.000VNĐ (Tám tỷ , năm trăm sá u
mươi mộ t triệ u, bố n trăm linh hai nghì n đồ ng).
Tách yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu Công ty Cổ phần B thanh toán
tiếp hợp đồng số 30/HĐKT ngày 30/6/2007 về việc khảo sát thăm dò nâng cấp
trữ lượng đá sét từ C lên B khu Z phục vụ lp báo cáo đầu tư, thiết kế cơ sở và
lp thiết kế k thut thi công khai thác đá sét cho nhà máy B, Sơn La với tổng
giá trị cả tiền gốc và tiền lãi chm trả là 10.259.496.000VNĐ thành một vụ án
khác khi có đủ điều kiện khởi kiện.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và
ngha vụ thi hành án cho các đương s.
Sau khi xét xử sơ thẩm, Nguyên đơn – Công ty A và Bị đơn - Công ty B
đều có đơn kháng cáo, với nội dung không nhất trí với bản án kinh doanh
thương mại sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
8
Ý kiến tranh luận của Nguyên đơn - Công ty A: Giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, và các ý kiến đã nêu trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét, buộc Công ty B pJ thanh toán cho Công ty A giá trị các
hợp đồng đã ký kết bao gồm cả số tiền gốc và tiền lãi theo quy định của pháp
lut.
Ý kiến tranh luận của Bị đơn- Công ty B: Không chấp nhn toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của Công ty A, giữ nguyên nội dung kháng cáo, đề nghị HĐXX
xem xét, giải quyết vụ án theo quy định của pháp lut.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La phát biểu quan điểm: Quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Thư ký và Hội
đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của pháp lut. Về nội dung vụ án:
Qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, phần trình bày
và tranh lun của các đương s tại phiên tòa; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét,
hủy bản án sơ thẩm do có những vi phạm nghiêm trọng về tố tụng mà tại phiên
tòa phúc thẩm không khắc phục được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1]Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tại Điều 5 của Hợp đồng số 04/HĐKT, Điều 5 của Hợp đồng số
18/HĐKT và Điều 6 của Hợp đồng số 30/HĐKT, được ký kết giữa Công ty S và
Công ty A, có thỏa thun la chọn Tòa Kinh tế - Tòa án thành phố Hà Nội là
Tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên. Tuy nhiên, căn cứ vào
thẩm quyền của Tòa án quy định tại các Điều 35, 36, 37 của Bộ lut tố tụng dân
s thì thỏa thun này không đúng theo quy định của pháp lut, do đó được xác
định là thỏa thun vô hiệu. Tòa án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào nơi có trụ sở của
Bị đơn theo Điều 39 Bộ lut tố tụng dân s, để thụ lý và giải quyết là đúng thẩm
quyền; tuy nhiên, cần nhn định rõ nội dung này trong bản án để đảm bảo
quyền, ngha vụ hợp pháp của các bên đương s trong các hợp đồng kinh tế nêu
trên.
[1.2]Về thời hiệu khởi kiện:
Quá trình giải quyết vụ án, Bị đơn - Công ty S cho rằng, thời hiệu khởi
kiện đã hết nên cần trả lại đơn khởi kiện cho Nguyên đơn - Công ty A. Tòa án
cấp sơ thẩm đã xác định, trong thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến thời điểm
khởi kiện ra Tòa án, hai bên công ty vẫn có công văn trao đổi về vấn đề thanh lý
hợp đồng mà chưa thống nhất được phương án thanh toán và giá trị của các hợp
đồng đang có tranh chấp. Do đó, việc Nguyên đơn - Công ty A khởi kiện ra Tòa
án, đề nghị giải quyết tranh chấp về việc thanh toán trong các hợp đồng khảo sát
L đã ký kết, vẫn nằm trong thời hiệu khởi kiện là đúng theo quy định của pháp
lut.
9
[1.3] Về tư cách khởi kiện của Nguyên đơn – Công ty A và những người
tham gia tố tụng khác:
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và ý kiến trình bày của
các đương s tại phiên tòa xác định, Hợp đồng 102/HĐ lp tháng 8/1998 đã
được thc hiện, nhưng chưa được thanh toán. Theo ý kiến của Nguyên đơn
Công ty A thì Hợp đồng 04/HĐ lp ngày 12/03/2007 chính là việc kế thừa lại
toàn bộ khối lượng công việc đã thc hiện của Hợp đồng 102/HĐ và bổ sung
thêm một khối lượng công việc mới phát sinh.
Xét thấy, Hợp đồng 102/HĐ được ký kết trên cơ sở thỏa thun giữa Nhà
thầu chính là Công ty Tư vấn Xây dng Công nghiệp và E (viết tắt là Công ty
CÔNG TY W) và Nhà thầu phụ là Trường Đại học A. Như vy, về mặt pháp
lý,Trường Đại học L là pháp nhân thc hiện các quyền, ngha vụ trong Hợp
đồng 102/HĐ; trong đó có quyền yêu cầu thanh toán công việc đã làm và quyền
chuyển giao kết quả công việc cho một đơn vị khác.
Công ty A cho rằng, đã mua lại toàn bộ khối lượng công việc của Hợp
đồng 102/HĐ với Trường Đại học A, nhưng trong hồ sơ vụ án không có tài liệu
nào thể hiện nội dung này và tại phiên tòa phúc thẩm Công ty A cũng không đưa
ra được căn cứ chứng minh tính hợp pháp của việc chuyển giao khối lượng công
việc từ Hợp đồng 102/HĐ sang Hợp đồng số 04/HĐ.
Đối với tài liệu là Hợp đồng kinh tế k thut số 15B/HĐ ngày 15/01/2003
do Công ty A xuất trình, chỉ thể hiện nội dung chuyển giao tài liệu hồ sơ khảo
sát thăm dò đánh giá trữ lượng đá vôi, đá sét khu vc Hát Lót - Mai Sơn từ
Trung tâm hỗ trợ phát triển KHKT L - X Hà Nội sang cho Công ty A. Trong
khi, Trung tâm L không pJ là đơn vị trc tiếp ký kết Hợp đồng 102/HĐ và cũng
không nhn được ủy quyền từ Trường Đại học A nên không có thẩm quyền
chuyển giao khối lượng công việc của Hợp đồng 102/HĐ sang cho Công ty A.
Ông Trương Anh Kiệt đồng thời là giám đốc Trung tâm L và là Hiệu trưởng của
Trường Đại học L đã tham gia ký kết các hợp đồng 15B/HĐ, hợp đồng 102/HĐ,
nhưng tư cách pháp lý của ông Kiệt ở trong hai hợp đồng này là khác nhau và
không đồng nhất về quyền, cũng như về ngha vụ. Ngoài ra, Hợp đồng 15B/HĐ
do Công ty L cung cấp tại phiên tòa và Hợp đồng 15B/HĐ thể hiện trong Biên
bản làm việc ngày 18/01/2007 có s khác nhau về thời gian xác lp, do vy cũng
không đảm bảo về cơ sở pháp lý để làm căn cứ chứng minh đã có s chuyển
giao công việc giữa các bên.
Mặc dù, các đương s đều thừa nhn toàn bộ khối lượng công việc của
Hợp đồng 102/HĐ đã được kế thừa lại trong Hợp đồng số 04/HĐ đều do ông
Dương Vân P là người đại diện theo pháp lut của Công ty A trc tiếp thc hiện.
Nhưng Công ty A chưa chứng minh việc đã được Trường Đại học L chuyển giao
khối lượng công việc từ Hợp đồng 102/HĐ; do đó chỉ có Trường Đại Học L mới
có quyền yêu cầu Công ty S pJ thanh toán khối lượng công việc đã thc hiện.
Hiện nay các bên đang có tranh chấp về khối lượng công việc này, nhưng Tòa
án cấp sơ thẩm đã không đưa Trường Đại Học A vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền, ngha vụ liên quan; đồng thời, chưa làm rõ tư cách
chuyển giao tài liệu của Trung tâm hỗ trợ phát triển KHKT L - X Hà Nộisang

10
cho Công ty A là có s vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng mà tại Tòa án
cấp phúc thẩm không khắc phục được.
[1.4] Về nội dung giám định:
Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa sơ thẩm, do xác định kết quả thẩm định
giá của Công ty tư vấn xây dng công nghiệp và E (CÔNG TY W) không khách
quan nên Tòa án sơ thẩm đã trưng cầu giám định tại Công ty cổ phần thẩm định
giá Vinacontrol, đến ngày 31/01/2018 đơn vị thẩm định có công văn trả lời từ
chối giám định do không đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc giám định.
Trên cơ sở đó, Bản án sơ thẩm tham khảo đơn giá theo kết quả thẩm tra của
CÔNG TY W để xác định giá trị buộc Công ty B pJ thanh toán cho Công ty A là
không có căn cứ, bởi lẽ: Bản án đã nhn định báo cáo thẩm tra d toán ngày
10/12/2010 của CÔNG TY W là không đảm bảo khách quan, hơn nữa CÔNG
TY W được cấp phép hoạt động trong lnh vc tư vấn thẩm tra không pJ là đơn
vị có chức năng thẩm định giá theo giấy phép hành nghề.
Tòa án sơ thẩm chưa thc hiện theo khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
02/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ
lut tố tụng dân s đã được sử a đổ i, bổ sung theo Lut sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ lut tố tụng dân s về định giá tà i sả n , thẩ m đị nh giá tà i sả n quy
định “Ngay sau khi nhậ n đượ c văn bả n trả lờ i về việ c đồ ng ý tiến hà nh đị nh giá
tài sản của tổ chức thẩm định giá, Tòa á n phả i thông bá o cho cá c bên đương sự
để tiến hành thủ tục theo yêu cầu của tổ chức thẩ m đị nh giá tài s ản theo quy
đị nh củ a phá p luậ t. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá từ chối thẩm định
giá tài sản thì Tòa án thông báo cho đương sự biết để lựa chọn tổ chức thẩm
định giá khác”, nên chưa bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương
s trong vụ án.
[2]Về nội dung vụ án:
Căn cứ vào đơn khởi kiện, ý kiến trình bày của các đương s và các tài
liệu, chứng cứ có trong vụ án xác định, các bên đang có tranh chấp về việc thanh
toán giá trị của ba hợp đồng kinh tế bao gồm: Hợp đồng số 04/HĐKT ngày
12/3/2007, Hợp đồng số 30/HĐKT ngày 30/6/2007 và Hợp đồng số 18/HĐKT
ngày 15/5/2008; xét từng hợp đồng thấy như sau:
[2.1] Xét hợp đồng kinh tế số 04/HĐKT:
Về nội dung của hợp đồng số 04/HĐKT: Ngày 12/3/2007 Công ty S đã ký
với Công ty A Hợp đồng số 04/HĐKT với tiêu đề là “Thừa kế công tác khảo sát
thăm dò đánh giá trữ lượng đá vôi khối 1-C1 khu vực Hát Lót-Mai Sơn-Sơn La
theo Hợp đồng số 102/8/98-KH, phục vụ lập báo cáo đầu tư, báo cáo thiết kế cơ
sở và lập thiết kế kỹ thuật thi công khai thác đá cho nhà máy B-Sơn La”.
Nội dung chính của hợp đồng là “Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng
chuyển giao hồ sơ tài liệu”, theo đó, Công ty L sẽ cung cấp toàn bộ khối lượng
11
công việc khảo sát đã thc hiện, tài liệu hồ sơ khảo sát thăm dò đánh giá trữ
lượng khối 1-C1 đá vôi khu vc Hát Lót – Mai Sơn – Sơn La cho Công ty S và
Công ty S sẽ thc hiện trách nhiệm nghiệm thu khối lượng công việc và thanh
toán cho Công ty L với giá trị tạm tính là 2.750.000.000 đồng, và sau đó giá trị
này đã được điều chỉnh bổ sung là 5.325.000.000 đồng (theo Phụ lục Hợp đồng
số 04) và đã được Hội đồng quản trị Công ty S phê duyệt tại Quyết định số
948/HĐQT-MS ngày 22/12/2008 với số tiền là 5.325.000.000 đồng. Như vy,
theo nội dung thỏa thun trong Hợp đồng này thì công việc mà Công ty L pJ
thc hiện là chuyển giao hồ sơ tài liệu liên quan đến khối lượng công việc khảo
sát đã thc hiện; không có thỏa thun nào về việc Công ty L pJ thc hiện trách
nhiệm khảo sát 1 L đá và 3 L sét như Nguyên đơn đã đưa ra. Do đó, chỉ có thể
xác định khối lượng công việc trong phạm vi Hợp đồng 04/HĐ là chuyển giao
tài liệu để Công ty B lp hồ sơ, báo cáo, làm cơ sở cho việc cấp giấy phép khai
thác L số 1044/GP-BTNMT và giấy phép số 1045/GP-BTNMT ngày 20/5/2008
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Về khối lượng công việc khảo sát 1 L đá và 3 L sét: Về phía Công ty L X
cho rằng, đã thỏa thun bằng miệng với giám đốc Nguyễn Huy Kế về việc cần
pJ khảo sát bổ sung thêm 01 L đá và 03 L sét, thì mới đủ điều kiện để được cấp
giấy phép khai thác L. Tuy nhiên, quyết định công nhn kết quả chuyển đổi trữ
lượng và cấp tài nguyên đã được thc hiện và hoàn thành thủ tục thanh toán bởi
Hợp đồng số 24/2007/HĐKT ngày 05/7/2007 về việc chuyển đổi các cấp trữ
lượng và cấp tài nguyên đá vôi Nà Pát, đá sét Z. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm
không chấp nhn yêu cầu của Nguyên đơn đối với nội dung này là có căn cứ.
Về khối lượng công việc nhận kế thừa của Hợp đồng 102/HĐ: Tòa án cấp
sơ thẩm xác định khối lượng công việc kế thừa trong Hợp đồng 04/HĐ theo
Biên bản nghiệm thu năm 1998, nhưng tính theo đơn giá của năm 2008 là không
chính xác; vì công việc thc hiện tại thời điểm nào thì pJ lấy đơn giá tại thời
điểm đó để xác định và tính toán. Công ty A căn cứ vào Biên bản làm việc ngày
18/01/2007 và Biên bản làm việc 15/10/2009 để làm căn cứ xác định về khối
lượng và giá trị công việc cần thanh toán. Tuy nhiên, Biên bản làm việc ngày
18/01/2007 lp trước khi Hợp đồng số 04/HĐđược ký kết, nên thỏa thun của
Biên bản này không còn giá trị pháp lý. Đối với Biên bản lp ngày 15/10/2009
có chữ ký của ông Trần Xuân Sinh, nhưng không có dấu công ty và dấu chức
danh; mặc dù ông Sinh có viết văn bản thừa nhn về việc sơ xuất trong việc
không đóng dấu, nhưng đây không pJ là cơ sở để khẳng định tính hợp pháp của
văn bản; đồng thời theo quy định của pháp lut khi ký kết văn bản với tư cách
pháp nhân thì người đại diện theo pháp lut hoặc theo ủy quyền của pháp nhân
pJ ký và đóng dấu thì mới bảo đảm giá trị pháp lý. Do đó, Việc Công ty L căn
cứ vào hai biên bản làm việc với hai giám đốc Nguyễn Huy Kế và Trần Xuân
Sinh để cho rằng, Công ty S đã thừa nhn khối lượng công việc và chấp nhn giá
trị thanh toán theo đơn giá thẩm định của Công ty CÔNG TY W là không có căn
cứ.
[2.2] Đối với Hợp đồng số 30/HĐ:
12
Tòa án cấp sơ thẩm đã nhn định tách hợp đồng số 30/HĐ thành vụ án
khác. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyên đơn đã xuất trình bổ sung các
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho các công việc thc hiện trong Hợp đồng
30/HĐ là có trên thc tế và đã hoàn thành; nhưng do các tài liệu này chưa được
xem xét, đánh giá đầy đủ và Hợp đồng chưa được giải quyết tại Tòa án cấp sơ
thẩm nên chưa bảo đảm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn trong
vụ án này.
[2.3] Đối với Hợp đồng số 18/HĐ:
Đối với hợp đồng này, Công ty A và Công ty B đều thừa nhn Công ty A
có thc hiện công việc trên thc tế. Tuy nhiên, các bên chưa thc hiện nghiệm
thu khối lượng công việc và chưa xác định được lỗi dẫn đến việc Công ty S
không sử dụng được sản phẩm của Công ty A đã thc hiện. Do đó, việc Tòa án
cấp sơ thẩm buộc Công ty S pJ thanh toán cho Công ty A số tiền 240.000.000
đồng theo Hợp đồng số 18/HĐ là chưa đủ căn cứ.
Ngoài yêu cầu về số tiền gốc cần thanh toán; Nguyên đơn còn có yêu cầu
về số tiền lãi chm trả và tại phiên tòa phúc thẩm có ý kiến về tiền phạt hợp
đồng. Tuy nhiên, xét thấy chưa đủ căn cứ để xem xét về số tiền gốc cần thanh
toán nên chưa có cơ sở xem xét đến số tiền lãi chm trả và số tiền phạt hợp
đồng.
Từ những phân tích, nhn định nêu trên, xét thấy việc thu thp chứng cứ
chứng minh của Tòa án sơ thẩm chưa đầy đủ và đã có những vi phạm nghiêm
trọng trong thủ tục tố tụng mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể khắc phục
được; cần hủy Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM-ST
ngày 15/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn và giao hồ sơ về cho Tòa
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp lut.
[3] Về án phí:
- Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Công ty A và Công ty S
không phải chịu án phí phúc thẩm.
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm được giải quyết lại theo quy định
của pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ lut tố tụng dân s năm
2015; khoản3, khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Quốc Hội;
* Tuyên xử: Hủy Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
03/2018/KDTM-ST ngày 15/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, giao
hồ sơ về cho Tòa án sơ thẩm giải quyết lại theo quy định của pháp lut.
* Về án phí :
- Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
13
Công ty cổ phần B không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc
thẩm, được hoàn lại số tiền 2.000.000 đồng theo Biên lai thu số
AA/2016/0001808 tại Chi cục thi hành án dân s huyện Mai Sơn.
Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế L - X không phải chịu án phí
kinh doanh thương mại phúc thẩm, được hoàn lại số tiền 2.000.000 đồng theo
Biên lai thu số AA/2016/0001829 tại Chi cục thi hành án dân s huyện Mai Sơn.
Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm có hiệu lc pháp lut kể từ
ngày tuyên án (ngày 12/07/2019).
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân huyện Mai Sơn;
- VKSND tỉnh Sơn La;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- Các đương s;
- Lưu: HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đinh Huy Hiệp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/01/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/04/2021
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 22/03/2021
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/03/2019
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 05/12/2018
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 05/02/2018
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/01/2018
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/11/2017
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2017
Cấp xét xử: Phúc thẩm