Bản án số 04/2019/KDTM-PT ngày 12/07/2019 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về thăm dò, khai thác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2019/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2019/KDTM-PT ngày 12/07/2019 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về thăm dò, khai thác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thăm dò, khai thác
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 04/2019/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/07/2019
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần A tranh chấp hợp đồng thăm dò khoáng sản với Công ty B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bn án s: 04/2019/KDTM-ST
Ngày 12 tháng 7 năm 2019
V/v tranh chp hợp đồng
khảo sát, thăm dò khoáng sản.
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂNTỈNH SƠN LA
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Đinh Huy Hiệp
Các Thm phán: Bà Tòng Th Hin, ông Nguyn Minh Hi.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thu Phương - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Sơn
La;
-Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên toà:
Phạm Minh Phương - Kim sát viên.
Trong các ngày 10, 11 12 tháng 7 năm 2019, ti tr s Tòa án nhân dân
tỉnh n La xét x phúc thm ng khai v án kinh doanh thương mại th
s:03/2018/TLPT-KDTM ngày 27/12/2018, v vic tranh chp hợp đồng kinh tế
k thut trong lnh vc khảo sát, thăm dò khoáng sản.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 03/2018/KDTM-ST ngày
15/11/2018 ca Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 02/2019/QĐXX-KDTM ngày22
tháng02 năm 2019; giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Công ty C phần vấn Kho sát Thiết kế L - X (Tên
giao dch: Y).Địa ch tr s chính: S 10A, đường 69, phường N, qun G, thành
ph Hà Nội. Người đại din theo pháp lut: Ông Dương Vân P - Ch tịch HĐQT
kiêm Giám đốc công ty; đa chỉ: Nhà C4, ngõ 210, đưng V, N, G, Ni.
mt.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Đức H,
ông Phm Thế O, ông Đỗ Toàn T- Lut sư ca ng ty Lut TNHH K thuc
Đoàn Lut sư thành ph Nội. Địa ch: P303 nhà CT1 KĐT Vnh Q, Phường
Q, Qun I, Thành ph Hà Ni. (lut sư T vng mt).
2
- B đơn: Công ty C phn B, Sơn La (Tên giao dịch: MAISON
CEEMENT JOINT-STOCK COMPANY). Địa ch tr s chính: Tiu khu Thành
ng, Z, huyện Mai Sơn, tỉnhn La. Nời đại din theo pháp lut: Ông Mai
Thế L - Ch tch HĐQT kiêm Giám đốc công ty.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Ông Bùi Quang J - Trưởng
phòng Kinh tế Kế hoch Xây dng ông Đăng O - Phó giám đốc (Theo
Giy y quyền ngày 27 tháng 5 năm 2016). Đều có mt.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Ông Nguyn Hoàng J
- Lut sư Văn phòng Lut sư Ng. Hoàng J và cng s. Địa ch: ́ 37, BT 3 Khu
bán đảo Linh Đàm, quậ n Hoà ng Mai, thành phố Hà Nội. Có mt.
- Ni quyn lợi và nghĩa vụ liên quan: Công ty vn y dng
ng nghip và E - CÔNG TY W. Địa ch: S 37, H, Ư, thành ph Hà Ni.
đơn xin xét x vng mt.
Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn Công ty c phn tư vn Kho t thiết
kế L - X; B đơnng ty c phn B.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, bn t khai và các tài liu, chng c có trong h sơ vụ
án, Nguyên đơn Công ty C phần vấn Kho sát Thiết kế L - X trình bày
như sau:
Công ty C phần vn Kho sát Thiết kế L X (sau đây gi tt Công
ty A) đã hợp c vi ng ty C phn B (sau đây gọi tt ng ty S)trong thi
gian i, kết nhiu hp đồng đng kinh tế. ng vic theo c hợp đồng đã kết
thúc t năm 2008, tuy nhiên công ty S vn chưa hn thành ngha vụ thanh lý hp
đồng thanh toán mt s hp đồng cho ng ty A. Qua nhiu ln gửi ng văn,
trao đổi qua đin thoi nhưng ng ty S không thc hin ngha vụ thanh toán. Vì
vy, Công ty A khi kin Công ty S pJ ngha vụ thanh tn các hp đồng sau:
1. Hợp đồng s 04/HĐKT ngày 12/3/2007, v vic tha kế công tác kho
sát thăm đánh giá tr ợng đá vôi khối 1-C1 khu vc Hát Lót, phc v lp
báo cáo đầu tư, báo cáo thiết kế cơ s lp thiết kế k thut thi công khai thác
đá cho nhà máy B, tỉnh Sơn La. Hợp đồng được kết thời điể m ông Nguy ễn
Huy Kế m giám đc. Giá tr hợp đng tm tính là 2.750.000.000VNĐ. Sau khi
hoàn thành công vic, hợp đồng đã được thẩm định ni b do Tng Công ty xây
dng công trình giao thông I thc hiện, xác đnh tr giá: 5.400.000.000VNĐ. Đ
có cơ sở tm ứng chi phí đ thc hin hợp đồng, căn cứ vào d toán đã được phê
duyt theo quyết định s 948/HĐQT-MS ngày 22/12/2008, hai bên đã thỏa
thun ký ph lc hợp đồng 04/PLHĐKT khoảng năm 2009 – 2010 dưi thi ông
Trần Xuân Sinh làm giám đc Công ty S. Tuy nhiên, vic ph lc hợp đồng
không ghi ngày là li ca bên son tho hợp đng.
3
Hợp đồng s 04/HĐKT thừa kế hợp đồng s 102/98/HĐKT do khảo sát
khi 1-C1 chưa đủ tr ng nên pJ kế tha hợp đồng này kho sát b sung
01 L đá, 03 L sét đ đảm bo tr ng 30 triu tấn, khai thác trong 30 năm mới
đủ điu kiện để đượ c c p Giy phép cp L theo quy đị nh . Hợp đồng
102/98/HĐKT tạm tính 420.000.000VNĐ, đã biên bn nghim thu khi
ợng đ làm căn cứ thanh toán nhưng chưa làm nghim thu giá tr chưa
thanh toán. Do tr ng ca L khi 1-C1 không đủ (ch đạt 50% tr ng)
nên Công ty A đã khảo sát b sung các mỏ gồ m : L đá khối 5-C2 (5-122) L
sét khố i I-12, khi II-122, khi III-122 và khi IV-122. Khối lượng công vic b
sung th hiện trong báo cáo thăm dò quyết đnh cp L ca B Tài nguyên
môi trường. Kinh phí tm tính cho các L b sung này là 12 t (vì tương đương
vi tr ng ca khi 1-C1 theo đơn giá năm 2008 do CÔNG TY W thẩ m
đị nh).
Đối vi hợp đồng này, Công ty A đã tạm ứng 2.000.000.000VNĐ, thành
03 ln: ngày 11/7/2007, tạm ứng 500.000.000VNĐ (do ông Nguyn Huy Kế
quyết định tm ng); ngày 21/01/2009, tạm ứng 1.000.000.000VNĐ (ngay sau
ph lc hợp đồng s 04/HĐKT); ngày 28/5/2010, tạm ứng 500.000.000VNĐ
(ông Mai Thế Loan ký quyết định tm ng).
Sau khi hợp đồng, công ty A hoàn thành công vic giao np 07 b
gồm gồm Kho sát trắc địa; báo cáo địa hình… theo quy định ca pháp lut
np b sung 03 b theo yêu cu ca ông Thanh J nguyên phó Giám đc
Công ty S, tng là 10 b. Kết qu thc hin hợp đồng đã nghiệm thu hin
trường, vấn giám sát, S tư vấn (ba bên); nghim thu khối lượng, cui
cùng chuyn cho Công ty S yêu cu Công ty vn Xây dng ng nghip và
E(Viết tt CÔNG TY W) thẩm định. Vic la chn CÔNG TY W làm đơn vị
thẩm định h do hai bên thỏa thun t trước khi hợp đồng 04/HĐKT,
th hin ti biên bn làm vic ngày 18/01/2007 gia B và Công ty A và do chính
Công ty S là đơn vị ký hợp đồng thẩm định vi CÔNG TY W.
Khi 1-C1 đã được CÔNG TY W thm thm giá tr là 12.030.000.000VNĐ
gi kết qu cho Công ty A Công ty S. Tuy nhiên, Công ty S không công
nhn kết qu thẩm định ca CÔNG TY W để làm th tc thanh hợp đng 04
thanh toán cho Công ty A là cố tình trốn tránh ngha vụ thanh toán cho Công
ty Mỏ đị a chấ t.
Ngoài khi 1-C1, ng ty A đã kho t b sung 01 L đá 03 L t tr
ng tương đương với khi 1-C1. ng ty A đã nộp h cho cục u tr nhà
c đã đưc Hi đồng nhà c c nhn, kết qu: Công ty S đã đưc cp L.
Vì vy, đề ngh Công ty S thanh toán 12.030.000.000V cho phần kho t b
sung 01 L đá 03 L sét. Tng cng hợp đồng số 04/HĐKT
24.060.000.000VNĐ. Do ng ty S c tình trì hoãn vic thanh thanh toán
hp đng n pJ chu lãi xut theoi xut ca ngânng nhàc theo tngm,
tng cng c gốc và lãi là 49.210.899.000V.
Ti phiên tòa thẩm, nguyên đơn n cứ vào khối lưng kho t b sung
th hin ph lc h ng nhn kết qu chuyển đổi cp tr ng cp i
nguyên đá vôi, đá t để lp d tn kinh p cho c khối lượng công vic kho
4
t b sung. ́ t quả chuyể n đổ i nà y thể hiệ n đầ y đủ ́ t quả khả o sát của công ty
Mỏ địa chất. do phải chuyển đổi trữ lượng là do theo quy định mới của Bộ Tài
nguyên và môi trườ ng cầ n phả i chuyể n trữ lượ ng từ dạ ng chữ sang dạ ng số để đủ
điề u kiệ n đượ c cấ p mỏ . Việ c chuyể n đổ i trữ lượ ng đượ c thự c hiệ n bằ ng mộ t hợ p
đồ ng khá c, tuy nhiên việ c chuyể n đổ i phả i dự a trên kế t quả khả o sá t củ a Hợ p đồ ng
́ 04/HĐKT. Vì vy, Công ty Mỏ đị a chấ t đ ngh Công ty S thanh toán tiế p như
sau: kho sát các L đá vôi khác thuc khu bn Nà Pát là 16.394.534.000V; khảo
t b sung c L đá t khu bản Z 11.294.832.000VNĐ. Vì vy, tng cng giá
tr n li công ty S pJ thanh toán cho ng ty A ca hợp đồng số 04/HĐKT tại
thời điểm m 2008 là 37.719.548.000VNĐ. Do đó , Công ty Mỏ đị a chấ t đề nghị
ng ty S phải thanh toán tiếp cho Hợp đồng số 04/HĐKT (tính đến tháng 9/2018)
94.350.307.000VNĐ. Trong đó : tiề n gố c là 37.719.548.000 VNĐ, tiề n lã i chậ m
trả là 56.630.759.000VNĐ.
2. Hợp đồng s 30/HĐKT ngày 30/6/2007 v vic khảo sát thăm nâng
cp tr ợng đá sét từ C lên B khu Z phc v lp báo cáo đầu tư, thiết kế sở
lp thiết kế k thut thi công khai thác đá sét. Giá tr tm tính
1.000.000.000VNĐ. Sau khi hợp đng, Công ty S đã tạm ng cho Công ty A
500.000.000VNĐ.
Khi kho sát, do chưa giải phóng mt bng n vn còn thiếu mt s h X
nhưng về bản đã hoàn thành khối ng công vic. Sau đó, công ty S đã c
nhn khối ng ng vic kết thúc hp đồng. Công ty S đã nghim thu hin
trưng biên bn nghim thu thc tế, Công ty A đã hoàn thành o cáo kết qu
kho sát và np cho công ty S. Sau khi kết thúc công vic theo tha thun,ng ty
A đã lp d toán khi ng công vic đã hoàn thành theo đơn giá năm 2008
5.081.111.000VNĐ. Vì vy, Công ty A đề ngh thanh toán là 4.581.110.000V
lãi sut nn hàng, tng cng 10.259.496.000VNĐ.
3. Hợp đồng số18/HĐKT ngày 25/5/2008 v vic xây dng lưới trắc địa
s chính xác cao phc v thi công nhà máy. Giá tr tm tính
440.000.000VNĐ, Công ty A đã tm ứng 200.000.000VNĐ. Thc hin hp đồng,
ng ty A đã cắm mc và n giao Công ty S. Công ty S đã sử dng kết qu ca tư
vn để lp đặt nhà y, vic ng ty đã m mất mc trong khi thi ng do li
ca ng ty S. vy, ng ty A đề ngh thanh toán240.000.000VNĐ i suất
tr chm, tng c gc lãi là 537.485.000V.
ng ty A u cu Công ty S pJ thanh toán c khon c th như sau:̣ p
đồ ng số 04/HĐKT gồ m tiề n gố c là 37.719.548.000 VNĐ, tiề n lã i chậ m trả là
56.630.759.000VNĐ, ̉ ng cộ ng là 94.350.307.000VNĐ; ̣ p đồ ng số 18/HĐKT
̀ m tiề n gố c là 240.000.000VNĐ, t̀ n lã i chậ m trả 360.327.000VNĐ, ̉ ng cộ ng là
600.327.000VNĐ; ̣ p đồ ng số 30/HĐKT gồ m tiề n gố c là 4.701.894.000VNĐ,
tiề n lã i chậ m trả là 7.059.252.000V. Tổng s tin Công ty A yêu cung ty S
thanh tn 106.711.781.000VNĐ (Mt t không trăm linh u triu by trăm
i mt triu bảy trăm tám mt nghìn đng).
Theo biên bn ghi li khai, tài liu chng c có trong h sơ vụ án, b đơn
Công ty C phn B trình bày:
5
K t thời điểm các bên phát sinh tranh chấp, đến nay đã hết thi hiu khi
kiện theo Điều 319 Lut Thương mại. Do đó, đ ngh Tòa án tr lại đơn khởi
kin của Nguyên đơn.
Công ty S xác nhn ký kết các hợp đồng chưa hoàn tất thủ tụ c thanh
03 hợp đồng theo đơn khi kin ca Công ty A, chưa có cơ s thanh
toánnên không căn c chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn. Cụ th:
1. Đối vi hp đồng 04/HĐKT ngày 12/3/2007là hợp đồng tha kế (mua li)
kết qu kho sát khi 1-C1 ca hợp đồng 102/1998, không phát sinh ni dung
công vic khác. Công ty S cho rng hợp đồng số 102/1998 đã hoàn thiện vic
kho sát khi 1-C1 vi giá tr ước tính 420.050.000VNĐ. Tuy nhiên, khi
hợp đồng số 04/HĐKT, Công ty S chưa xác nhn được khối lượng công việc đã
hoàn thành theo hợp đồng 102/1998 và hợp đồng này đã được tm ng. Kết qu
hợp đồng này đã Phê chuẩn báo cáo khối lượng khi 1-C1, xác định vic
thăm dò đã hoàn thành tạ i thờ i điể m năm 1998. Ngoài ra, Công ty cũng chưa
đưc nhn b h sơ gốc, không công nhn nhng tài liu do Công ty A cung cp
do không có du pháp nhân.
Công ty S đề ngh s dng theo Đơn giá khảo sát xây dng trên đị a bà n tỉnh
Sơn La vào tháng 12/2004 và thm định giá tr quyết toán bằng đơn vị độ c lậ p
khác CÔNG TY W tư cách pháp nhân. Vic Công ty A đưa ra giá tr hp đng
12.030.000.000VNĐ theo kết qu thẩm định ca NG TY W là không có căn
c chp nhn không h sơ, chng t chng minh. Công ty Mỏ đị a chấ t cho
̀ ng giấ y phé p cấ p mỏ là ́ t quả củ a hợ p đồ ng số 04/HĐKT là không có căn cứ .
̉ i vì, giy phép cp L s dng quyết định s 422/QĐ ngày 13/12/1997 đã thanh
toán xong, giá tr thanh toán 2.229.000.000VNĐ; Quyết định s 468/QĐ-
HĐĐGTLKS ngày 01/02/2000 đối vi khi 1-C1; Quyết định s 39/QĐ-
HĐTL/ ngày 05/11/2007 về vic công nhn kết qu chuyển đi tr ng và cp
tài nguyên đá sé t và Quy ết định s 38/QĐ-HĐTL/ ngày 05/11/2007 về vic
ng nhn kết qu chuyn đi tr ng cp i nguyên đá vôi; Giấy phép s
1044/GP-BTNMT và giy phép s 1045/GP-BTNMT đu th hin 01 L đá 03 L
t đã đưc phê duyệt trưc năm 2008, không cn pJ tm bổ sung như Công ty
A trình bày. ng ty A chưa hồ đề ngh thanh toán, Công ty S kng chp
nhn biên bn nghim thu khi lượng gia NG TY W với Mỏ X (gia ông P
vi ông Vũ Ngọc Thanh, du ca công ty CÔNG TY W và A) vì Công ty là
chủ đầu tư mà không đưc tham gia, biên bả n không có ngày tháng. Kết qu thm
định ca CÔNG TY W thẩm định là không khách quan vì CÔNG TY W là đơn vị
thu chính còn công ty A là đơn vị thu ph n đề ngh có đơn vị thẩm định độc
lp. Hơn nữa, Công ty S ng không thuê CÔNG TY W thẩm định g đối vi kết
qu kho sát ca Hp đng s 04/HĐKT.
Vì nhng do trên, ng ty B không chấ p nhậ n thanh toá n hợ p đồ ng số
04/HĐKT theo kế t quả thẩ m định củ a NG TY W, chỉ chấp nhn thanh thanh
toán khố i 1-C1 theo hp đồng số 102/1998 đã đưc tm ứng nhưng chưa nghiệ m
thu giá trị và thanh toán. Ngoài ra, công ty ng chưa được cp kinh phí để thanh
toán cho hp đồng này.
6
Đi vi u cu thanh toán kho sát b sung đối vi 01 L đá 03 L t,
ng ty S không chp nhn thanh toán. ̉ i lẽ , u cầ u thanh toá n củ a công ty Mỏ
đị a chấ t không có kho t trên thc tế, không h gốc và không có hồ sơ đề
nghị quyết toán theo quy định. Khố i lượ ng công việc nà y cũng không đượ c thể hiệ n
trong hợ p đồ ng số 04/HĐKT, phụ lc hợp đồng hay biên bả n thỏ a thuậ n giữ a hai
pháp nhân do người đại diện theo pháp lut của pháp nhân ký kế t.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại din theo y quyn ca ng ty S không đề nghị
thẩ m định giá độ c lậ p, ̉ i lẽ ̀ sơ công ty A cung cp không đủ căn cứ thì không
đơn vị nà o có khả năng thẩ m đị nh đượ c. Ngoài ra, Công ty S không nhấ t trí ́ i yêu
̀ u thanh toá n hợ p đồ ng số 04/HĐKT vì cho rằ ng kế t quả khả o sá t khố i 1-C1 đã
thự c hiệ n xong theo Hợ p đồ ng số 102/1998 nên chỉ chấ p nhậ n thanh toá n khố i
lượ ng công việ c đã hoà n thà nh th hin ti Biên bả n nghiệ m thu khố i lượ ng công
việ c thăm dò bổ sung khố i I-C1 mỏ đá vôi Hát Lót – Sơn La ngà y 19/9/1998 theo
đơn giá năm 2004.
Ti phn a thẩm,Công ty S cho rằ ng không th n cứ vào kết qu
chuyển đổi tr ng cp tài nguyên đối vi L đá sé t và L đá i để yêu cu
thanh toán chi p kho t b sung các L này. Vì h sơ công nhn kết qu chuyn
đổi cp tr ng và cp tài nguyên đá vôi đi vi L Nà Pát và đá sét L Z kết qu
ca hp đồng kinh tế s 24/2007/HĐKT ngày 05/7/2007 về vic chuyển đổi c
cp tr ng cpi nguyên đá it, đát Z. Và hợp đồng này, Công ty
S đã tiến hành thanh lý thanh toán đầy đủ cho Công ty A.
2. Hợp đồng số18/HĐKT ngày 25/5/2008:Hp đồng nà y được ký chưa có ý
kiến và phê duyt ca Hộ i đồ ng quả n trị, hp đồng chưa đượ c nghim thu. Kết qu
do ng ty A cung cp không s dụng đưc do mốc đặt gia nhà máy, cn tr
vic thi công, lp đặt nhà máy. ng ty S đã sử dng kết qu đặt mc ca một đơn
v vấn khác để tiến nh lắp đặt nhà máy. vy, ng ty S không chp nhn
thanh toán đi vi hp đng này.
Tại phiên tòa sơ thm, ng ty S giữ nguyên quan điể m không đồ ng ý yêu
̀ u thanh toá n đố i vớ i hợ p đồ ng số 18/HĐKT và cho rằ ng công ty phả i sử dụ ng kế t
quả khảo sát của trung tâm Đo đạc bản đồ Sở Tà i nguyên và môi trườ ng Sơn La
theo hợ p đồ ng số 14-2008/HĐKT về xây dự ng điể m đườ ng truyề n cấ p II phụ c vụ
chuyể n bả n vẽ thiế t kế xây dự ng Nhà má y S Sơn La ra thự c đị a.
3. Hợp đồng s 30/HĐKT ngày 30/6/2007: Hợp đồng này chưa đưc hai
bên thanh lý, chưa kết qu thm tra giá tr làm căn cứ thanh toán. vy,
ng ty S đề ngh thuê một đơn vị thẩm tragiá trị đc lp khác (trNG TY W)
để làm căn cứ thanh toán. Do đó, đ ngh tách hp đng s 30/HĐKT thành mt v
án khác, không gii quyết hợp đồng y trong v án này. Tại phiên tòa, Công ty S
giữ nguyên đề nghị tá ch hợ p đồ ng số 30/HĐKT thà nh mộ t vụ á n khá c khi hai bên
đã xá c đị nh đượ c khố i lượ ng công việ c và thẩ m định giá trị.
Theo các li khai trong quá trình gii quyết v án, ngưi quyn li
nghĩa vụ liên quan là Công ty Tư vn Xây dng Công nghip E - CÔNG TY
W trình bày:
7
NG TY W đưc Ch đầu - ng ty S thuê thm tra da trên h d
toán kho sát khi 1-C1 L đá vôi t là bản cnh đm bảonh pháp. Ngưi
trc tiếp o o thẩm tra ông Vũ Minh n Phó tổng giám đốc. Theo
nguyên tc pn công nhim v, người đưc tổng giám đốc y quyn thc hin các
ng vic thẩm tra căn c vào quy định ca pháp lut và h sơ c th do ch đầu tư
cung cp và pJ chu trách nhim trưc pháp lut v kết qu thm tra. CÔNG TY W
cho rng đã n cứ o c quy định ca pháp lut ghi trong o o; s dng
đơn giát với nhà đầu tư cung cáp và c thông tu về vic áp dng theo quy định
m 2008. Kết qu thm tra o o thm tra tháng 10/2010 (theo nguyên tc,
đơn v tư vấn ch ghi đến tng để vào s Công văn, ngày ch ghi khi gi h sơ mi
điền), như vy, ng vic ca NG TY W đã kết thúc. Sau khi gi kết qu thm
tra cho Công ty S, NG TY W không nhn đưc phn hi v vic đồng ý hay
không đồng ý vi kết qa, đồng thi cũng không m thủ tc thanh toán chi phí
thm tra cho NG TY W. Vic o o thẩm tra đã đưc phê duyệt hay chưa,
NG TY W không biết trách nhim phê duyt ca Hi đồng qun tr ch
đầu . Do đó, đề ngh Tòa án n cứ o c tài liu, chng c trong h vụ
án đ gii quyết v án theo quy định ca pháp lut.
Ti Bn án kinh doanh thương mại sơ thẩm s 03/2018/KDTM-ST ngày
15/11/2018 ca Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn đã quyết định:
Áp dụng Điề u 74, khoản 1 Điều 85, Điề u 239 Lut Thương Mại; khoản 4
Điề u 91, Điều 147, Điề u 227 ca B lut t tng dân s năm 2015; khoản 1
khoản 4 Điều 27 Pháp lnh án phí, l phí Tòa án năm 2009. Tuyên x:
Chấ p nhậ n mộ t phầ n yêu cầ u khở i kiệ n củ a Công ty C phần vn
Kho sát Thiết kế L - X đố i vớ i Công ty Cổ phầ n B. Buộ c Công ty Cổ phầ n B
phải thanh toán tiếp cho Công ty C phần Tư vấn Kho sát Thiết kế L - Xgiá trị
nhng các việc đã thc hiện theo các h ợp đng cụ thể sau : Hợp đng s
04/HĐKT ngày 12/3/2007, phải thanh toán tiếp số tiền là 8.321.402.000VNĐ;
Hợp đng s 18/HĐKT ngày 25/5/2008, phải thanh toán tiếp số tiền là
240.000.000VNĐ. Tổng cng 8.561.402.000VNĐ (m tỷ , năm trăm sá u
mươi mộ t triệ u, ́ n trăm linh hai nghì n đồ ng).
Tách yêu cu khi kiện đối vi yêu cu Công ty C phn B thanh toán
tiếp hợp đồng s 30/HĐKT ngày 30/6/2007 v vic khảo sát thăm nâng cp
tr ợng đá sét từ C lên B khu Z phc v lp báo cáo đầu tư, thiết kế sở
lp thiết kế k thut thi công khai thác đá sét cho nhà máy B, Sơn La với tng
giá tr c tin gc tin lãi chm tr là 10.259.496.000VNĐ thành một v án
khác khi có đủ điu kin khi kin.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n tuyên v án phí, quyn kháng cáo
ngha vụ thi hành án cho các đương s.
Sau khi xét x thẩm, Nguyên đơn Công ty A B đơn - Công ty B
đều đơn kháng cáo, vi ni dung không nht trí vi bn án kinh doanh
thương mại sơ thẩm ca Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
8
Ý kiến tranh lun của Nguyên đơn - Công ty A: Gi nguyên yêu cu khi
kin, các ý kiến đã nêu trong quá trình Tòa án gii quyết v án. Đề ngh Hi
đồng xét x xem xét, buc Công ty B pJ thanh toán cho Công ty A giá tr các
hợp đồng đã kết bao gm c s tin gc tiền lãi theo quy đnh ca pháp
lut.
Ý kiến tranh lun ca B đơn- Công ty B: Không chp nhn toàn b yêu
cu khi kin ca Công ty A, gi nguyên nội dung kháng cáo, đ ngh HĐXX
xem xét, gii quyết v án theo quy định ca pháp lut.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Sơn La phát biểu quan đim: Quá
trình gii quyết v án ti phiên tòa phúc thm, Thẩm phán, Thư ký Hi
đồng xét x đã chấp hành đúng các quy đnh ca pháp lut. V ni dung v án:
Qua xem xét toàn b các tài liu, chng c trong h vụ án, phn trình bày
tranh lun ca các đương s tại phiên tòa; đề ngh Hội đồng xét x xem xét,
hy bản án thẩm do nhng vi phm nghiêm trng v t tng mà ti phiên
tòa phúc thm không khc phục được.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x xét
thy:
[1] V t tng:
[1.1]V thm quyn gii quyết v án:
Tại Điều 5 ca Hợp đồng s 04/HĐKT, Điều 5 ca Hợp đồng s
18/HĐKT và Điều 6 ca Hợp đồng s 30/HĐKT, đưc ký kết gia Công ty S và
Công ty A, tha thun la chn Tòa Kinh tế - Tòa án thành ph Ni
Tòa án gii quyết khi xy ra tranh chp giữa các bên. Tuy nhiên, căn c vào
thm quyn của Tòa án quy định tại các Điều 35, 36, 37 ca B lut t tng dân
s thì tha thun này không đúng theo quy đnh ca pháp lut, do đó được xác
định tha thun hiu. Tòa án cấp thẩm đã căn cứ vào nơi trụ s ca
B đơn theo Điều 39 B lut t tng dân s, để th lý và gii quyết là đúng thẩm
quyn; tuy nhiên, cn nhn định ni dung này trong bản án để đảm bo
quyền, ngha vụ hp pháp của các bên đương s trong các hợp đồng kinh tế nêu
trên.
[1.2]V thi hiu khi kin:
Quá trình gii quyết v án, B đơn - Công ty S cho rng, thi hiu khi
kiện đã hết nên cn tr lại đơn khởi kiện cho Nguyên đơn - Công ty A. Tòa án
cấp thẩm đã xác định, trong thi gian t khi kết hợp đồng đến thời điểm
khi kin ra Tòa án, hai bên công ty vẫn có công văn trao đổi v vấn đ thanh lý
hợp đồng chưa thống nhất được phương án thanh toán giá tr ca các hp
đồng đang tranh chấp. Do đó, việc Nguyên đơn - Công ty A khi kin ra Tòa
án, đề ngh gii quyết tranh chp v vic thanh toán trong các hợp đồng kho sát
L đã kết, vn nm trong thi hiu khi kiện đúng theo quy định ca pp
lut.
9
[1.3] V tư cách khởi kin ca Nguyên đơn – Công ty A và những người
tham gia t tng khác:
Căn cứ vào tài liu chng c trong h vụ án ý kiến trình bày ca
các đương s tại phiên tòa xác đnh, Hợp đồng 102/HĐ lp tháng 8/1998 đã
đưc thc hiện, nhưng chưa đưc thanh toán. Theo ý kiến của Nguyên đơn
Công ty A thì Hợp đồng 04/HĐ lp ngày 12/03/2007 chính vic kế tha li
toàn b khối lượng công việc đã thc hin ca Hợp đồng 102/HĐ b sung
thêm mt khối lượng công vic mi phát sinh.
Xét thy, Hợp đồng 102/HĐ đưc kết trên s tha thun gia Nhà
thu chính Công ty vấn Xây dng Công nghip E (viết tt Công ty
CÔNG TY W) Nhà thu ph Trường Đại hc A. Như vy, v mt pháp
lý,Trường Đại hc L pháp nhân thc hin các quyền, ngha v trong Hp
đồng 102/HĐ; trong đó quyền yêu cu thanh toán công việc đã làm quyn
chuyn giao kết qu công vic cho một đơn vị khác.
Công ty A cho rằng, đã mua lại toàn b khối lượng công vic ca Hp
đồng 102/HĐ với Trường Đại hc A, nhưng trong hồ sơ vụ án không tài liu
nào th hin ni dung này và ti phiên tòa phúc thm Công ty A cũng không đưa
ra được căn cứ chng minh tính hp pháp ca vic chuyn giao khối lượng công
vic t Hợp đồng 102/HĐ sang Hợp đồng s 04/HĐ.
Đối vi tài liu Hợp đồng kinh tế k thut s 15B/HĐ ngày 15/01/2003
do Công ty A xut trình, ch th hin ni dung chuyn giao tài liu h kho
sát thăm đánh giá tr ợng đá vôi, đá sét khu vc Hát Lót - Mai Sơn t
Trung tâm h tr phát trin KHKT L - X Ni sang cho Công ty A. Trong
khi, Trung tâm L không pJ là đơn vị trc tiếp kết Hợp đồng 102/HĐ cũng
không nhn được y quyn t Trường Đại hc A nên không thm quyn
chuyn giao khối lượng công vic ca Hợp đng 102/HĐ sang cho Công ty A.
Ông Trương Anh Kiệt đồng thi là giám đc Trung tâm L Hiệu trưởng ca
Tờng Đại hc L đã tham gia ký kết các hợp đồng 15B/HĐ, hợp đng 102/HĐ,
nhưng cách pháp ca ông Kit trong hai hợp đồng này khác nhau
không đồng nht v quyền, cũng như v ngha vụ. Ngoài ra, Hợp đồng 15B/HĐ
do Công ty L cung cp ti phiên tòa Hợp đồng 15B/HĐ th hin trong Biên
bn làm vic ngày 18/01/2007 có s khác nhau v thi gian xác lp, do vy cũng
không đảm bo v sở pháp để làm căn cứ chng minh đã s chuyn
giao công vic gia các bên.
Mc , các đương s đều tha nhn toàn b khối lượng công vic ca
Hợp đồng 102/HĐ đã được kế tha li trong Hợp đồng s 04/HĐ đều do ông
Dương Vân P là người đại din theo pháp lut ca Công ty A trc tiếp thc hin.
Nhưng Công ty A chưa chứng minh việc đã được Trường Đại hc L chuyn giao
khối lượng công vic t Hợp đồng 102/HĐ; do đó chỉTrường Đại Hc L mi
quyn yêu cu Công ty S pJ thanh toán khối lượng công việc đã thc hin.
Hiện nay các bên đang tranh chp v khối lượng công việc này, nhưng Tòa
án cấp sơ thẩm đã không đưa Trường Đại Hc A vào tham gia t tng với
cách là người quyền, ngha vụ liên quan; đồng thi, chưa làm tư cách
chuyn giao tài liu ca Trung tâm h tr phát trin KHKT L - X Nisang
10
cho Công ty A s vi phm nghiêm trng v th tc t tng ti Tòa án
cp phúc thm không khc phục được.
[1.4] V nội dung giám định:
Quá trình gii quyết v án tại Tòa sơ thẩm, do xác định kết qu thẩm định
giá của Công ty tư vấn xây dng công nghip và E (CÔNG TY W) không khách
quan nên Tòa án sơ thẩm đã trưng cầu giám đnh ti Công ty c phn thẩm định
giá Vinacontrol, đến ngày 31/01/2018 đơn v thẩm định công văn tr li t
chối giám định do không đủ điu kin cn thiết phc v cho việc giám định.
Trên sở đó, Bản án thẩm tham khảo đơn giá theo kết qu thm tra ca
CÔNG TY W để xác định giá tr buc Công ty B pJ thanh toán cho Công ty A là
không căn cứ, bi l: Bản án đã nhn định báo cáo thm tra d toán ngày
10/12/2010 ca CÔNG TY W là không đảm bảo khách quan, hơn na CÔNG
TY W đưc cp phép hoạt động trong lnh vc tư vấn thm tra không pJ đơn
v có chức năng thẩm định giá theo giy phép hành ngh.
Tòa án thẩm chưa thc hin theo khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tch s
02/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ng dẫn thi hành Điu 92 B
lut t tng dân s đã được sử a đổ i, b sung theo Lut sửa đổi, b sung mt s
điu ca B lut t tng dân s ̀ định giá tà i sả n , thẩ m đị nh giá tà i sả n quy
định Ngay sau khi nhậ n đượ c văn bả n trả ̀ i về ṿ c đồ ng ý t́n hà nh đị nh giá
tài sản của tổ chức thẩm định giá, Tòa á n phả i thông bá o cho cá c bên đương sự
để tiến hành th tc theo yêu cu ca t chức thẩ m đị nh giá tài s n theo quy
đị nh củ a phá p luậ t. Trong trường hp t chc thẩm định giá t chi thẩm định
giá tài sản thì Tòa án thông báo cho đương s biết để la chn t chc thm
định giá khác”, nên chưa bảo đảm đầy đủ quyn, li ích hp pháp ca các đương
s trong v án.
[2]V ni dung v án:
Căn cứ vào đơn khởi kin, ý kiến trình bày của các đương s các tài
liu, chng c có trong v án xác định, các bên đang có tranh chấp v vic thanh
toán giá tr ca ba hợp đồng kinh tế bao gm: Hợp đồng s 04/HĐKT ngày
12/3/2007, Hợp đồng s 30/HĐKT ngày 30/6/2007 và Hợp đng s 18/HĐKT
ngày 15/5/2008; xét tng hợp đồng thấy như sau:
[2.1] Xét hợp đồng kinh tế s 04/HĐKT:
V ni dung ca hợp đồng s 04/HĐKT: Ngày 12/3/2007 Công ty S đã ký
vi Công ty A Hợp đồng s 04/HĐKT với tiêu đ Tha kế công tác kho sát
thăm đánh giá trữ ợng đá vôi khi 1-C1 khu vc Hát Lót-Mai Sơn-Sơn La
theo Hợp đồng s 102/8/98-KH, phc v lập báo cáo đầu tư, báo cáo thiết kế
s và lp thiết kế k thut thi công khai thác đá cho nhà máy B-Sơn La”.
Ni dung chính ca hợp đồng là Hai bên tha thun kết hợp đồng
chuyn giao h tài liệu”, theo đó, Công ty L s cung cp toàn b khối lượng
11
công vic khảo sát đã thc hin, tài liu h khảo sát thăm đánh giá trữ
ng khi 1-C1 đá vôi khu vc Hát Lót Mai Sơn Sơn La cho Công ty S
Công ty S s thc hin trách nhim nghim thu khối lượng công vic thanh
toán cho Công ty L vi giá tr tm tính 2.750.000.000 đồng, sau đó giá tr
này đã được điều chnh b sung 5.325.000.000 đng (theo Ph lc Hợp đồng
s 04) đã được Hội đồng qun tr Công ty S phê duyt ti Quyết định s
948/HĐQT-MS ngày 22/12/2008 vi s tiền 5.325.000.000 đng. Như vy,
theo ni dung tha thun trong Hợp đồng này thì công vic Công ty L pJ
thc hin chuyn giao h tài liệu liên quan đến khối lượng công vic kho
sát đã thc hin; không tha thun nào v vic Công ty L pJ thc hin trách
nhim kho sát 1 L đá 3 L sét như Nguyên đơn đã đưa ra. Do đó, chỉ th
xác định khối lượng công vic trong phm vi Hợp đồng 04/HĐ chuyn giao
tài liệu để Công ty B lp h sơ, báo cáo, làm s cho vic cp giy phép khai
thác L s 1044/GP-BTNMT và giy phép s 1045/GP-BTNMT ngày 20/5/2008
ca B Tài nguyên và Môi trường.
V khối lượng công vic kho sát 1 L đá và 3 L sét: V phía Công ty L X
cho rng, đã thỏa thun bng ming với giám đc Nguyn Huy Kế v vic cn
pJ kho sát b sung thêm 01 L đá 03 L sét, tmới đủ điu kiện để đưc cp
giy phép khai thác L. Tuy nhiên, quyết đnh công nhn kết qu chuyển đổi tr
ng và cấp tài nguyên đã được thc hin hoàn thành th tc thanh toán bi
Hợp đồng s 24/2007/HĐKT ngày 05/7/2007 v vic chuyển đổi các cp tr
ng và cấp tài nguyên đá vôi Nà Pát, đá sét Z. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm
không chp nhn yêu cu của Nguyên đơn đối vi nội dung này là có căn cứ.
V khối lượng công vic nhn kế tha ca Hợp đồng 102/HĐ: Tòa án cp
thẩm xác định khối lượng công vic kế tha trong Hợp đồng 04/HĐ theo
Biên bn nghiệm thu năm 1998, nhưng tính theo đơn giá của năm 2008 là không
chính xác; công vic thc hin ti thời điểm nào thì pJ lấy đơn giá ti thi
điểm đó để xác định tính toán. Công ty A căn cứ vào Biên bn làm vic ngày
18/01/2007 Biên bn làm việc 15/10/2009 để làm căn cứ xác định v khi
ng và giá tr công vic cn thanh toán. Tuy nhiên, Biên bn làm vic ngày
18/01/2007 lp trước khi Hợp đồng s 04/HĐđưc kết, nên tha thun ca
Biên bn này không còn giá tr pháp lý. Đối vi Biên bn lp ngày 15/10/2009
ch ca ông Trần Xuân Sinh, nhưng không du công ty du chc
danh; mc ông Sinh viết văn bản tha nhn v việc xuất trong vic
không đóng du, nhưng đây không pJ s để khẳng định tính hp pháp ca
văn bản; đồng thời theo quy đnh ca pháp lut khi kết văn bản với cách
pháp nhân thì người đại din theo pháp lut hoc theo y quyn ca pháp nhân
pJ đóng du thì mi bảo đảm giá tr pháp lý. Do đó, Vic Công ty L căn
c vào hai biên bn làm vic với hai giám đc Nguyn Huy Kế Trn Xuân
Sinh để cho rng, Công ty S đã thừa nhn khối lượng công vic và chp nhn giá
tr thanh toán theo đơn giá thẩm định ca Công ty CÔNG TY W là không có căn
c.
[2.2] Đối vi Hợp đng s 30/HĐ:
12
Tòa án cấp thẩm đã nhn định tách hợp đồng s 30/HĐ thành v án
khác. Tuy nhiên, ti phiên tòa phúc thẩm, Nguyên đơn đã xut trình b sung các
tài liu, chng c để chng minh cho các công vic thc hin trong Hợp đồng
30/HĐ trên thc tế và đã hoàn thành; nhưng do các tài liệu này chưa được
xem xét, đánh giá đầy đủ và Hợp đồng chưa được gii quyết ti Tòa án cấp
thẩm nên chưa bảo đảm đầy đủ quyn và li ích hp pháp của Nguyên đơn trong
v án này.
[2.3] Đối vi Hợp đng s 18/HĐ:
Đối vi hợp đồng này, Công ty A Công ty B đu tha nhn Công ty A
thc hin công vic trên thc tế. Tuy nhiên, các bên chưa thc hin nghim
thu khối lượng công việc chưa xác định được li dẫn đến vic Công ty S
không s dụng được sn phm ca Công ty A đã thc hiện. Do đó, việc Tòa án
cấp thẩm buc Công ty S pJ thanh toán cho Công ty A s tin 240.000.000
đồng theo Hợp đồng s 18/HĐ là chưa đ căn cứ.
Ngoài yêu cu v s tin gc cần thanh toán; Nguyên đơn còn yêu cu
v s tin lãi chm tr ti phiên tòa phúc thm ý kiến v tin pht hp
đồng. Tuy nhiên, xét thấy chưa đủ căn c đ xem xét v s tin gc cn thanh
toán nên chưa s xem xét đến s tin lãi chm tr s tin pht hp
đồng.
T nhng phân tích, nhn định nêu trên, xét thy vic thu thp chng c
chng minh ca Tòa án thẩm chưa đầy đ đã nhng vi phm nghiêm
trng trong th tc t tng ti phiên a phúc thm không th khc phc
đưc; cn hy Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 03/2018/KDTM-ST
ngày 15/11/2018 ca Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn giao h v cho Tòa
án cp sơ thẩm gii quyết li v án theo quy định ca pháp lut.
[3] V án phí:
- V án phí kinh doanh thương mại phúc thm: Công ty A Công ty S
không phi chu án phí phúc thm.
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đưc gii quyết li theo quy định
ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khon 3 Điều 308, Điều 310 ca B lut t tng dân s năm
2015; khon3, khoản 4 Điều 26 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Quc Hi;
* Tuyên x: Hy Bản án kinh doanh thương mại thm s
03/2018/KDTM-ST ngày 15/11/2018 ca Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, giao
h sơ về cho Tòa án sơ thẩm gii quyết lại theo quy định ca pháp lut.
* V án phí :
- V án phí kinh doanh thương mại phúc thm:
13
Công ty c phn B không phi chịu án phí kinh doanh thương mại phúc
thẩm, được hoàn li s tiền 2.000.000 đồng theo Biên lai thu s
AA/2016/0001808 ti Chi cc thi hành án dân s huyện Mai Sơn.
Công ty C phần vấn Kho sát Thiết kế L - X không phi chu án phí
kinh doanh thương mại phúc thẩm, được hoàn li s tiền 2.000.000 đng theo
Biên lai thu s AA/2016/0001829 ti Chi cc thi hành án dân s huyện Mai Sơn.
Bản án kinh doanh thương mại phúc thm hiu lc pháp lut k t
ngày tuyên án (ngày 12/07/2019).
Nơi nhn:
- Toà án nhân dân huyện Mai Sơn;
- VKSND tỉnh Sơn La;
- Chi cc THADS huyện Mai Sơn;
- Các đương s;
- Lưu: HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đinh Huy Hip
Tải về
Bản án số 04/2019/KDTM-PT Bản án số 04/2019/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất