Bản án số 01/2018/KDTM-ST ngày 05/12/2018 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về thăm dò, khai thác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2018/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2018/KDTM-ST ngày 05/12/2018 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về thăm dò, khai thác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thăm dò, khai thác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 01/2018/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2018
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng kinh tế giữa ông Vũ Văn B và DNTN TP
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DMC
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 01/2018/KDTM-ST
Ngày: 05-12-2018
V/v tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh
doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DMC - TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Tòng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Văn Tự;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Đào.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quốc Tuấn, Thư Tòa án nhân dân
Huyện DMC.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện DMC tham gia phiên toà:
Ông Phan Thanh Nhã, Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 12 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện DMC, tỉnh
Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại th số:
02/2018/TLST-KDTM ngày 11 tháng 9 năm 2018 về Tranh chấp hợp đồng hợp
tác kinh doanh; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2018/QĐXXST-
KDTM ngày 01 tháng 11 năm 2018; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông V Văn B, sinh năm 1971; địa chỉ cư trú: Số 63C1, Kp
3, P1, TPTN, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Vương Sơn H, sinh năm:
1974; địa chỉ trú: Số 15, hẻm 23, quốc lộ 22B, ấp BT, BM, thành phố TN,
tỉnh Tây Ninh; người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 13-9-
2018); có mặt.
2. Bị đơn: Ông Phạm Xuân Th Chủ Doanh nghiệp nhân TP; địa chỉ
trụ sở: Số 177, đường Nguyễn Chí Thanh, thị trấn DMC, Huyện DMC, tỉnh Tây
Ninh; vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Trần Văn V, sinh năm 1962; địa chỉ trú: Số 15/3, tổ 28, ấp TP, xã
TB, thành phố TN, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông
Đinh Thái H, sinh năm: 1974; địa chỉ trú: Số 417, đường 30/4, kp 1, p 1,
2
thành phố TN, tỉnh Tây Ninh; người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy
quyền ngày 27-9-2018); có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 9 năm 2018 của ông V Văn B quá
trình giải quyết vụ án ông Vương Sơn H người đại diện của nguyên đơn trình
bày:
Ông Trần Văn V là giám đốc chi nhánh TH của Doanh nghiệp nhân
TP (sau đây gọi tắt DNTN TP). Ông V cho ông B xem “Giấy cam kết” ngày
26-6-2017 của ông Phạm Xuân Th Chủ Doanh nghiệp nhân TP, nội
dung: Ông Trần Văn V chi trả tất cả các khoản chi phí trong việc xin giấy phép
khai thác cát toàn quyền quyết định đối với hoạt động khai thác cát tại
đoạn suối CV, TH, huyện TC, tỉnh Tây Ninh DNTN TP chỉ đứng tên dùm
về mặt pháp nhân. Nếu ông Trần Văn V mun chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản theo giấy phép cho một doanh nghiệp khác thì chủ DNTN TP sẽ
thực hiện thủ tục cần thiết để chuyển nhượng quyền khai thác.
Sau khi bàn bạc thỏa thuận tông V Văn B và Trần Văn V kết Hợp
đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD ngày 03-7-2017, với nội dung:
+ Các bên hợp tác đầu kinh doanh khai thác cát trên khu vực Lòng Hồ
Dầu Tiếng theo giấy phép khai thác cát xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh cấp cho DNTN TP tại đoạn suối CV, TH, huyện TC, tỉnh Tây Ninh; giá
trị quyền khai thác là 10.000.000.000 đồng.
+ Ông V Văn B góp svốn 7.000.000.000 đồng ông B đã thực hiện
chuyển tiền xong cho Doanh nghiệp nhân TP Chi nhánh TH cụ thể: Ngày
03-7-2017 số tiền 4.500.000.000 đồng; ngày 09-12-2017 số tiền 2.500.000.000
đồng.
+ Doanh nghiệp Tư nhân TP Chi nhánh TH: Chi trả tất cả các khoản chi
phí và hoàn tất hồ thủ tục xin cấp phép khai thác khoáng sản cát xây dựng tại
đoạn suối CV, TH, huyện TC, tỉnh Tây Ninh. Sau khi Giấy phép khai thác
khoáng sản thì phải yêu cầu ông Phạm Xuân Th Chủ Doanh nghiệp nhân
TP chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản này cho một doanh nghiệp
của ông V Văn B; vốn góp của Doanh nghiệp nhân TP Chi nhánh TH
3.000.000.000 đồng được tính trừ vào c chi phí kể trên giá trị tăng thêm
của quyền khai thác.
ngày 22-12-2017 ông B đã chuyển thêm cho Doanh nghiệp nhân
TP Chi nhánh TH số tiền 3.000.000.000 đồng thỏa thuận trong thời hạn 60
ngày thì Doanh nghiệp nhân TP Chi nhánh TH phải hoàn tất chuyển
nhượng cho ông B quyền khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng
sản số 2973/GP-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh; sau khi hoàn thành thì ông B nghĩa vụ thanh toán số tiền
2.000.000.000 đồng còn lại.
Tuy nhiên, kéo dài cho đến nay t Chi nhánh TH và DNTN TP không
thực hiện đúng cam kết đã xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của ông B.
3
Nay ông B yêu cầu ông Phạm Xuân Th Chủ Doanh nghiệp nhân TP phải
thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD
ngày 03-7-2017.
Tại bản tường trình ngày 03-10-2018 ông Phạm Xuân Th trình bày (bút
lục số 45):
Ông Trần Văn V chỉ nhiệm vchi tiêu làm thủ tục xin phép khai
thác mỏ; không được trực tiếp sang nhượng giấy phép Giấy phép khai thác
khoáng sản số 2973/GP-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh cấp cho Doanh nghiệp nhân TP. Nguyên nhân doanh
nghiệp của ông đứng tên giùm do ông sang nhượng lại giấy phép khai thác
của Doanh nghiệp Tư nhân TCT. Ông V năn nĩ để ông V làm và ông V vẫn chưa
thanh toán tiền sang nhượng giấy phép khai thác khoáng sản cho Doanh nghiệp
nhân TCT. Do đó, việc ông Trần n V ông V Văn B hợp đồng sang
nhượng giấy phép khai thác khoáng sản thì tự các bên giải quyết, ông không liên
quan. Ngày 01-6-2018 ông đã ban hành thông báo giải thể Chi nhánh TH bãi
nhiệm chức danh giám đốc chi nhánh của ông Trần Văn V.
Trong văn bản ngày 01 tháng 10 năm 2018 và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án ông Đinh Thái H người đại diện của Trần Văn V trình bày:
Ông V xác nhận lời trình bày của ông V Văn B đúng sự thật. Ngày 03-
7-2017 ông V đại diện cho Chi nhánh TH của DNTN TP Hợp đồng Hợp
tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD, sau đó ngày 22-12-2017 thêm Biên
bản thỏa thuận với ông V Văn B, nội dung như lời trình bày của nguyên đơn.
Ông V người trực tiếp thực hiện các thủ tục chi trả các chi phí trong việc
xin giấy phép khai thác khoáng sản số 2973/GP-UBND ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; DNTN TP chỉ đứng tên giùm pháp
nhân đối với giấy phép khai thác khoáng sản này; những nội dung này căn cứ
vào các văn bản, gồm: Giấy cam kết ngày 26-6-2017; Biên bản thỏa thuận ngày
02-10-2016 của ông Phạm Xuân Th Chủ Doanh nghiệp nhân TP với Chi
nhánh TH; đã được ông B cung cấp cho Tòa án.
Ông B đã thực hiện xong nghĩa vụ qui định trong Hợp đồng Hợp tác kinh
doanh số 01/2017/HĐHTKD ngày 03-7-2017, cụ thể đã chuyển số tiền
10.000.000.000 đồng cho Doanh nghiệp Tư nhân TP Chi nhánh TH nhưng ông
Phạm Xuân Th Chủ Doanh nghiệp nhân TP không thực hiện việc chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản số
2973/GP-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh cho ông B. Nay ông V đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án xét xử đều bảo đảm đúng quy định vthời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa thẩm. Những người
tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt
Nội quy phiên tòa. Riêng đối với ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
4
lần nhưng vắng mặt không do xem như từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; đương sự phải chịu án pkinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ; tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, xét thấy:
[1] Về Tố tụng:
Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp do Sở Kế hoạch Đầu tỉnh
y Ninh cấp cho Doanh Nghiệp Nhân TP ghi thông tin trụ sở của doanh
nghiệp tại số 177, đường Nguyễn Chí Thanh, thị trấn DMC, Huyện DMC, tỉnh
Tây Ninh; Công văn số 2123/SKHĐT-ĐKKD ngày 09-10-2018 của Sở Kế
hoạch Đầu tỉnh Tây Ninh cũng xác nhận thông tin trụ sở của Doanh
Nghiệp Nhân TP giống như trên. Do đó, Tòa án tiến hành thủ tục niêm yết
tại địa chỉ trụ sở trên là đúng quy định tại Điều 79 của Bộ luật Dân sự.
Ông Phạm Xuân Th bị đơn đã được Tòa án triệu tập lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Phạm Xuân Th.
[2] Xét Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD ngày 03-7-
2017 giữa ông V Văn B Doanh nghiệp nhân TP Chi nhánh TH, thấy
rằng:
Việc ông Trần Văn V người đứng đầu chi nhánh TH của Doanh
nghiệp Tư nhân TP xác lập Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD
ngày 03-7-2017 với ông V Văn B dựa trên sở Biên bản thỏa thuận ngày
02-10-2016 Giấy cam kết ngày 26-6-2017 của ông Phạm Xuân Th Chủ
Doanh nghiệp Tư nhân TP với chi nhánh; các tài liệu văn bản này có chữ ký của
ông Phạm Xuân Th đóng dấu của Doanh nghiệp Tư nhân TP, do ông B cung
cấp, được ông V thừa nhận; nên được xác định là chứng cứ giá trị chứng
minh trong vụ án theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó,
sở xác định Giấy phép khai thác khoáng sản số 2973/GP-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh cấp cho Doanh nghiệp
Nhân TP do ông Trần Văn V trực tiếp thực hiện thủ tục, nghĩa vụ tài
chính, nghĩa vụ khác theo quy định tại các Điều 55, 75 của Luật Khoáng sản
Doanh nghiệp nhân TP ủy quyền cho Chi nhánh TH toàn quyền quyết
định đối với hoạt động kinh doanh khai thác cát tại đoạn suối CV, xã TH, huyện
TC, tỉnh Tây Ninh theo giấy phép này.
Theo quy định tại Điều 45 của Luật Doanh nghiệp, Điều 84, Điều 87 của
Bộ luật Dân sự, thì chi nhánh đơn vị phù thuộc của pháp nhân nhiệm vụ
thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân; chi nhánh không
5
phải pháp nhân; người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi thời hạn được ủy quyền; pháp nhân quyền,
nghĩa vụ dân sự phát sinh tgiao dch dân sự do chi nhánh xác lập; pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Như vậy, Chi nhánh TH đơn vị phụ thuộc của Doanh nghiệp nhân
TP xác lập Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD ngày 03-7-
2017 hợp pháp, tnguyện của các bên, nội dung, hình thức phù hợp với
qui định của pháp luật nên hiệu lực pháp luật, buộc các bên có nghĩa vụ thực
hiện các điều khoản giao kết trong hợp đồng. Do ông V Văn B đã thực hiện
xong các nghĩa vụ của mình nên Doanh nghiệp nhân TP phải trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng Hợp tác kinh doanh trên; nên Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
[3] Ông Phạm Xuân Th phản đối yêu cầu của nguyên đơn nại ra rằng
Giấy phép khai thác khoáng sản số 2973/GP-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh do ông sang nhượng lại của Doanh
nghiệp nhân TCT nhưng không thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài
liệu chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó theo qui định tại khoản 2 Điều
91 của Bộ luật Tố tụng dân sự; nên không sở chấp nhận Hội đồng xét
xử giải quyết theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án như đã
phân tích ở trên theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh đề
nghị: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xét thấy đề nghị này phù
hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bđơn phải chịu án
phí kinh doanh thương mại không gngạch là 3.000.000 đồng theo qui định
tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về
án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 84, 87 Bộ luật Dân sự; các Điều 292, 297 Luật
Thương mại; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về án phí, l
phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khở i kiệ n của ông V Văn B về Tranh chấp hợp
đồng hợp tác kinh doanh”.
Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD ngày 03-7-2017
giữa ông V Văn B và Doanh nghiệp Tư nhân TP Chi nhánh TH hiệu lực thi
hành. Buộc Doanh nghiệp nhân TP trách nhiệm thực hiện các nội dung
trong Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 01/2017/HĐHTKD ngày 03-7-2017.
6
2. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với số tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Án phí kinh doanh thương mại:
+ Ông Phạm Xuân Th - Chủ Doanh nghiệp nhân TP phải chịu
3.000.000 (ba triệu) đồng.
+ Ông V Văn B được nhận lại tiền tạm ứng án phí 3.000.000 đồng đã nộp
tại Biên lai thu số: 0010996 ngày 07-9-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự
Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự quyền
kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với đương sự
vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính tngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND Huyện DMC;
- THADS Huyện DMC;
- Các đương sự;
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(ĐÃ KÝ)
TRN THANH TÒNG
Tải về
Bản án số 01/2018/KDTM-ST Bản án số 01/2018/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất