Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND TX. Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND TX. Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Hoàng Mai (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀNG MAI
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16/01/2025
“Về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Duy Tuấn.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Trọng và bà Nguyễn Thị Huệ.
Thư phiên toà: Trần Thị Duyên - Thư Tòa án nhân dân thị Hoàng
Mai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoàng Mai tham gia phiên tòa:
Ông Văn Đức Châu - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại Hội trường Toà án nhân dân thị
Hoàng Mai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 147/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 07 tháng 10 năm 2024, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
07/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02 tháng 01 năm 2025 về “Ly hôn tranh chấp
nuôi con” giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ChịTh L, sinh năm 2001, có mt.
Địa ch: Khi Đ, phường Q, th xã H, tnh Ngh An.
B đơn: Anh Nguyễn Văn L1, sinh năm 1989, có mt.
Địa ch: Khối Đ, phường Q, th xã H, tnh Ngh An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ, biên bản hoà giải nguyên đơn chị Lê Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Ch và anh Nguyễn Văn L1 đăng ký kết hôn ngày 15/05/2020
ti UBND phường Q, th H trên cơ s t nguyện. Đến tháng 03/2024 v chng
phát sinh mâu thuẫn. Đã ly thân từ tháng 03/2024 đến nay. Nguyên nhân mâu thun
do tính tính không hp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã. Anh có
uống rượu v chi bi ch. Mâu thun v tin bc. Vic mâu thun v chng hai bên
gia đình đã hoà giải nhưng không được. T ngày Toà án hoà giải đến nay tình cm
vn không ci thin. Nay xét thy tình cm v chng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được ch xin ly hôn anh Nguyễn Văn L1.
V con chung: Ch Lê Th L trình bày v chng có 03 con chung là Nguyn
Th Trà M, sinh ngày 14/10/2018, Nguyễn Văn Gia H, sinh ngày 28/7/2020
Nguyn Th Yến N, sinh ngày 24/9/2022. Nếu ly hôn ch đề ngh đưc nuôi con
chung Nguyn Th Yến N còn giao con chung Nguyn Th Trà M Nguyn
Văn Gia H cho anh Nguyễn Văn L1 trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ch s cp
ng nuôi con chung cho anh L1 mi tháng 1 triệu đồng mi con mi tháng
500.000 đồng. Ch làm ngh làm cá thu nhp mi tháng 4-5 triệu đồng.
2
V tài sn: V chng ch t tha thun phân chia, không yêu cu Tòa án gii
quyết.
Tại bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ, biên bản hoà giải bị đơn anh Nguyễn Văn L1 trình bày:
Về hôn nhân: Anh đồng ý vi li trình bày ca ch Lê Th L v thi gian, địa
điểm đăng kết hôn. Nguyên nhân mâu thun do tính tình không hp, v chng
cãi nhau nên ch L b v nhà ngoi sinh sng t tháng 03/2024 đến nay. T khi
Toà án hoà giải đến nay tình cm v chng vn không ci thin. Ti phiên toà ch
xin ly hôn thì anh đồng ý. Anh cũng không còn tình cảm vi ch.
V con chung: Anh Nguyễn Văn L1 trình bày v chng 03 con chung
Nguyn Th Trà M, sinh ngày 14/10/2018; Nguyễn Văn Gia H, sinh ngày 28/7/2020
Nguyn Th Yến N, sinh ngày 24/9/2022. Nếu ly hôn anh đ ngh đưc nuôi 03
con chung trên yêu cu ch L cấp dưỡng nuôi con mi con mt tháng 1 triu
đồng. Anh làm ngh t do thu nhp trung bình 8-9 triệu đồng.
V tài sn: V chng anh t tha thun phân chia, không yêu cu Tòa án gii
quyết.
Biên bn xác minh Nguyn Th Hoài K trưởng khối Đ, phường Q cung
cp: Ch Th L anh Nguyễn Văn L1 kết hôn ngày 15/05/2020 ti UBND
phưng Q, th xã H. Nguyên nhân mâu thun do v chng tính tình không hp, bt
đồng quan điểm sng, mâu thun trong kinh tế tin bc. Anh L1 uống rượu v
chng cãi vã nhau. Ch L đã về nhà ngoi sng.
V con chung: Ch L, anh L1 03 con chung Nguyn Th Trà M, sinh
ngày 14/10/2018; Nguyễn Văn Gia H, sinh ngày 28/7/2020 và Nguyn Th Yến N,
sinh ngày 24/9/2022. Hin nay con chung Nguyn Th Trà M Nguyễn Văn Gia
H đang vi anh L1. Còn con chung Nguyn Th Yến N đang vi ch L. T
trước đến nay ch L, anh L1 nuôi con đều đảm bo. T trước đến nay ch L, anh L1
không hành vi đánh đập bo hành con. Ch L làm ngh cá thu nhp bao nhiêu thì
ch không biết. Anh L1 làm ngh t do thu nhp mi tháng 08-09 triệu đồng.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoàng Mai phát biểu
như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xnghị án; Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân
theo pháp luật tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng trong vụ án là nguyên đơn, bị
đơn chấp hành pháp luật theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị L. Đề nghị xcho
chị Lê Thị L được ly hôn anh Nguyễn Văn L1.
Về con chung: Đề nghị giao cho chị Lê Thị L trực tiếp chămc nuôi dưỡng
con chung Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 24/9/2022 đến khi con chung đủ 18 tuổi,
trưởng thành. Giao cho anh Nguyễn Văn L1 trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con
chung Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 14/10/2018 Nguyễn Văn Gia H, sinh ngày
28/7/2020 đến khi các con chung đủ 18 tui, trưởng thành. Chị Thị L phải cấp
dưỡng nuôi 02 con chung cho anh Nguyễn Văn L1 mỗi tháng 1.000.000đ mỗi con
mỗi tháng 500.000đ đến khi các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Chị Lê Thị L
anh Nguyễn Văn L1 được quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cấm,
cản trở.
3
Về tài sản: Chị Lê Thị L và anh Nguyễn Văn L1 không yêu cầu giải quyết nên miễn
xét.
Về án phí: Chị Lê Thị L phải chịu án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Thị L yêu cu Tòa án gii quyết ly hôn anh Nguyễn
Văn L1 là tranh chp v hôn nhân và gia đình. B đơn đăng ký thường trú tại thị xã
H, tỉnh Nghệ An nên thuc thm quyn gii quyết của Tòa án nhân dân thị Hoàng
Mai theo quy định ti khon 1 Điu 28, đim a khon 1 Điu 35 và đim a khon 1
Điu 39 ca B lut t tng dân s.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Thị L anh Nguyễn Văn
L1 được UBND phường Q, thị xã H cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/05/2020
tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nên hợp pháp. Quá trình
chung sống do vợ chồng sống không hạnh phúc, bất đồng quan điểm, nh cách
không phù hợp nên thường xuyên cãi vã. Từ khi mâu thuẫn cho đến nay gia đình
hai bên tích cực khuyên bàn vợ chồng đoàn tụ nhưng không được. Điều này chứng
tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị L anh L1 đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên toà anh L1
cũng thừa nhận vợ chồng không còn tình cảm nên nhất trí ly hôn. Vì vậy, chị Lê Thị
L yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L1 là có cơ sở nên cần chấp nhận theo
quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] V con chung: Vợ chồng chị L, anh L1 03 con chung Nguyễn Thị
Trà M, sinh ngày 14/10/2018; Nguyễn Văn Gia H, sinh ngày 28/7/2020 và Nguyễn
Thị Yến N, sinh ngày 24/9/2022. Ly hôn chị L đề nghị được nuôi con chung
Nguyễn Thị Yến N để anh L1 nuôi 02 con chung Nguyễn Thị Trà M Nguyễn
Văn Gia H. Anh L1 đề nghị được trực tiếp nuôi 03 con chung. Tuy nhiên xét nguyện
vọng của chị L là chính đáng. Con chung là Nguyễn Thị Yến N đang còn nhỏ dưới
03 tuổi nên giao cho mẹ nuôi dưỡng là hợp lý. Chị L cũng có nghề nghiệp thu nhập
ổn định. vậy, cần giao cho chị Thị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung
Nguyễn Thị Yến N. Giao cho anh Nguyễn Văn L1 trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
02 con chung Nguyễn Thị Trà M Nguyễn Văn Gia H phù hợp. Về cấp dưỡng
nuôi con anh L1 yêu cầu chị L cấp dưỡng mỗi con mỗi tháng 1 triệu đồng. Tuy
nhiên xét thấy thu nhập của chị L mi tháng chỉ 4-5 triệu đồng mà chị L đang nuôi
con Nguyễn Thị Yến N. Vì vậy, chị L phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung cho anh
L1 mỗi con mỗi tháng 500.000đ là phù hợp.
[4] Về tài sản: Chị Thị L anh Nguyễn Văn L1 không yêu cầu Toà án giải
quyết nên miễn xét.
[5] Về án phí: Chị Thị L thỏa thuận chịu cả án phí ly hôn án phí cấp dưỡng
nuôi con sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 Bộ luật ttụng dân sự; Áp dụng Điều 56, 81, 82 và điều 83 Luật hôn nhân
4
gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy Ban T.
Xử:
Về hôn nhân: Chị Lê Thị L được lyn với anh Nguyễn Văn L1.
Về con chung: Giao cho chị Thị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con
chung Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 24/9/2022 đến khi con chung đủ 18 tuổi,
trưởng thành. Giao cho anh Nguyễn Văn L1 trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con
chung Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 14/10/2018 Nguyễn Văn Gia H, sinh ngày
28/7/2020 đến khi các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Chị Thị L nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung cho anh Nguyễn Văn L1 mỗi tháng 1.000.000đ
mỗi con mỗi tháng 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) kể từ tháng 01/2025 đến khi
các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Chị Lê Thị L và anh Nguyễn Văn L1 được
quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cấm, cản trở.
Vì lợi ích mọi mặt của con, khi có lý do chính đáng hoặc có căn cứ theo quy
định của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên thì Tòa án có thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, có đơn yêu cầu của người được thi
hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Về tài sản: Chị Thị L anh Nguyễn Văn L1 không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Về án phí: Chị Thị L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số
0008586 ngày 07/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoàng Mai.
Chị Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi
con.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn, bị đơn có mặt được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh
Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDTX H;
- Chi cc THADSTX H;
- TAND tnh Ngh An;
- UBND phường Q;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Duy Tuấn
5
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất