Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Bồng (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 03/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Y được ly hôn a T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÀ BỒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 03/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp
về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Trương Thị Minh Thuận
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Bích Hải;
2. Bà Nguyễn Thị Nương.
- Thư ký phiên ta: Đặng Thị Anh Trang, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Non - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 25/2024/TLST-HNGĐ
ngày 27 tháng 6 năm 2024 v“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét x số: 859/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 23/7/2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim Y, sinh năm 1975
Địa chỉ: Đội 8, thôn Bình Tr, xã Trà B, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi (có
mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Anh T, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Đội 8, thôn Bình Tr, Trà B, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
( mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 16/02/2024, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên toà, nguyên đơn chị Nguyễn ThKim Y trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Anh T kết hôn vào năm 1996,
đăng ký kết hôn tại UBND xã Trà P, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc,
nhưng sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn, do anh T không quan tâm gia
đình, con cái, bài bạc, đánh đập vợ con khi say sỉn, ngoại tình, hiện vợ chồng đã
sống ly thân tnăm 2023 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được, chị Y yêu cầu được ly hôn anh T.
- Về con chung: Vchồng 03 con chung: Nguyễn Thanh N, sinh ngày
24/4/1997 (đã thành niên) Nguyễn Thúy Q, sinh ngày 20/7/2004 (đã thành
niên) Nguyễn Tri P, sinh ngày 20/12/2013. Khi ly hôn chị Y yêu cầu được tiếp
tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Nguyễn Tri P không yêu cầu
anh T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 06/8/2024 tại phiên toà, bị đơn anh Nguyễn Anh T
trình bày:
- Anh và chị Y đăng kết hôn tại UBND xã Trà P, huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi vào năm 1996. Trong qtrình chung sống, thời gian đầu vợ chồng
chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẩn, do chị Y không cho anh
chung sống nên hiện giờ anh chị Y đã sống ly thân. Nay chị Y yêu cầu ly hôn,
anh đồng ý. Tuy nhiên, tại phiên toà anh không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Vchồng 03 con chung: Nguyễn Thanh N, sinh ngày
24/4/1997 (đã thành niên) Nguyễn Thúy Q, sinh ngày 20/7/2004 (đã thành
niên) Nguyễn Tri P, sinh ngày 20/12/2013. Trường hợp anh chị Y ly hôn,
chị Y yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Nguyễn
Tri P và không yêu cầu anh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì anh đồng ý.
- Về tài sản chung: Tại bản tự khai ngày 06/8/2024 tại phiên toà, anh T
khai anh chị Y 03 đám keo, với khoảng 10.000 cây keo sổ đỏ nhà. Anh
yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết, chị Y phải giao số keo cho anh và anh đồng ý
ra khỏi nhà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng tham gia phiên tòa phát
biu quan điểm như sau:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà, các đương sự đã
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Y: Chị Y được ly hôn anh T; Giao con
Nguyễn Tri Phương, sinh ngày 20/12/2013 cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con sau khi ly hôn, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Về thẩm quyền: Chị Y yêu cầu ly hôn với anh T, bị đơn anh T địa chỉ tại:
Thôn Bình Trung, Trà Bình, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Tòa án nhân
dân huyện Trà Bồng thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Y, anh T tnguyện đăng kết hôn tại y
ban nhân n xã Trà Phú vào năm 1996 nên đây quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị
Y trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh T không quan tâm gia
đình, con cái, bài bạc, đánh đập vợ con khi say sỉn, ngoại tình, anh T cũng thừa
nhận vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn hiện đã sống ly thân. Do đó, Hội
đồng xét x nhận định mâu thuẫn giữa chị Y, anh T trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y.
[2.2] Về con chung: Chị Y, anh T ba con chung: Nguyễn Thanh N, sinh
ngày 24/4/1997 (đã thành niên) và Nguyễn Thúy Q, sinh ngày 20/7/2004 (đã thành
niên) Nguyễn Tri P, sinh ngày 20/12/2013. Xét cháu P đang sống cng vi chị
Y, chY nguyện vọng được tiếp tục nuôi con cháu phương cũng nguyện
vọng được ở với mẹ, anh T cũng đồng ý giao cháu Phương cho chị Y nuôi dưỡng.
Do đó, cần giao cháu P cho mẹ tiếp tục nuôi dưỡng ph hợp với quy định của
pháp luật. Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình, Hi
đồng xét x chp nhn yêu cu ca chị Y v vic nuôi con. Chị Y không yêu cầu
anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung, nợ chung nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Đối với anh T yêu cầu Tòa án chia tài sản chung nhưng yêu cầu của anh
T sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nên Hội
đồng xét xử không xem xét. Anh có thể khởi kiện thành một vụ án khác.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, ph hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử được chấp nhận.
[4] Chị Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm về yêu cầu ly hôn,
theo Điều 147, 150 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 35, 39, 147, 150, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều
27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuyên xử:
1. Chị Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn anh Nguyễn Anh T.
2. Giao con chung Nguyễn Tri P, sinh ngày 20/12/2013 cho chị Nguyễn Thị
Kim Y tiếp tục chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Anh Nguyễn
Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Anh T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim Y phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự thẩm vyêu cầu ly hôn, được khu tr s tin tm ng án
phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã np theo biên lai thu s 0001089 ngày
27/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Trà Bồng;
- CCTHADS huyện Trà Bồng;
- UBND xã Trà P;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trương Thị Minh Thuận
Tải về
Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất