Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 01/06/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2023/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 01/06/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
| Số hiệu: | 03/2023/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 01/06/2023 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | không |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 03/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 01-6-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huy;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Đinh Xuân Tùng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Công Bình là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Thúy Danh - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 49/2022/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2022, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 20
tháng 4 năm 2023, Thông báo thay đổi thời gian xét xử phiên tòa dân sự số
276/TB-TA ngày 17 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị S, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn B, xã B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Chí
K- Trợ giúp viên pháp lý Thuộc trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi; địa chỉ trụ sở làm việc: Số 108, đường P, thành phố Q, tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Bị đơn: Anh Phạm Văn P, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn B, xã B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
2
3. Người phiên dịch: Ông Phạm Văn X- Chuyên viên Trung tâm truyền
thông văn hóa thể thao huyện Ba Tơ (phiên dịch tiếng Hre).
Chị S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn ghi ngày 22/12/2022; anh P,
ông K có mặt; ông X vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 24/11/2022, trong quá trình tố tụng nguyên
đơn chị Phạm Thị S trình bày:
Chị Phạm Thị S và anh Phạm Văn P tìm hiểu, được gia đình hai bên tổ
chức đám cưới và tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 19/01/2011 tại Ủy ban
nhân dân xã Ba Xa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu
thuẫn nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống
dẫn đến thường xuyên cãi vả, anh P thường xuyên có hành vi đánh chị S, mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thàn gắn được. Vợ chồng chị S đã
sống ly thân từ tháng 5 năm 2022 cho đến nay, phần ai nấy sống không ai quan
tâm đến ai, nay xét thấy tình cảm vợ chồng đã không còn, cuộc sống không còn
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn khả năng
hàn gắng tình cảm nên chị S yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Phạm Văn P.
Về con chung: Chị S và anh Phạm Văn P có 02 người con chung tên là
Phạm Xuân T, sinh ngày 27/10/2010, Phạm Xuân H, sinh ngày 17/12/2019. Nếu
ly hôn, chị S đồng ý giao hai cháu T, H cho anh P nuôi dưỡng, chị S không cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Văn P trình bày:
Điều kiện kết hôn giữa anh P và chị S đúng như chị S đã trình bày. Sau khi
kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, quá trình chung sống vợ chồng có xảy
ra cãi vả và bất đồng quan điểm sống nhưng mâu thuẫn chưa đến mức trầm
trọng, nay chị S yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P thì anh
P không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Anh P và chị S có 02 người con chung đúng như chị S đã
trình bày, nếu Tòa án cho ly hôn thì anh P yêu cầu được nuôi hai cháu Phạm
Xuân T, sinh ngày 27/10/2010, Phạm Xuân H, sinh ngày 17/12/2019 và không
yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3
* Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Tình
cảm của chị S đối với anh P không còn nên đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết
cho chị S được ly hôn với anh P; về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao
hai cháu Phạm Xuân T, sinh ngày 27/10/2010, Phạm Xuân H, sinh ngày
17/12/2019 cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng; anh P không yêu cầu chị S cấp
dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét; về tài sản chung, nợ chung: Chị S,
anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem
xét.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng
xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá
trình giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35, và 39 Bộ luật tố
tụng dân sự, Thẩm phán thụ lý đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân
công Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác
định tư cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ
chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Phạm
Thị S được ly hôn với anh Phạm Văn P.
- Về con chung: Giao hai con chung Phạm Xuân T, sinh ngày 27/10/2010,
Phạm Xuân H, sinh ngày 17/12/2019 cho anh Phạm Văn P trực tiếp nuôi dưỡng;
anh P không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị S, anh Phạm Văn P không yêu
cầu giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Chị Phạm Thị S phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

4
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” đúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Phạm Văn P có đăng ký
hộ khẩu thường trú tại thôn B, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của chị Phạm Thị S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Nguyên đơn chị Phạm Thị S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; người
phiên dịch ông Phạm Văn X vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa bị đơn anh
Phạm Văn P trình bày không yêu cầu người phiên dịch, vì anh P nghe, nói được
tiếng phổ thông (tiếng kinh) rõ ràng, anh P đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét
xử vụ án. Căn cứ theo Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị S và anh Phạm
Văn P là hôn nhân hợp pháp, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc,
nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ
chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi vả. Tại
phiên tòa, anh P thừa nhận nhiều khi giận vợ nên có hành vi bạo lực với chị S;
chị S và anh P đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2022 cho đến nay. Qua làm việc
Công an xã Ba Xa, huyện Ba Tơ cũng xác nhận chị S nhiều lần báo Công an xã
Ba Xa vì anh P có hành vi bạo lực với chị S; quá trình giải quyết vụ án chị S tha
thiết yêu cầu được ly hôn với anh P, vì mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm
trọng không thể hàn gắn được. Điều đó chứng tỏ chị S đã thực sự không còn yêu
thương anh P, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã đến
mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên việc chị S yêu cầu ly
hôn với anh P là có căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 51 và 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Tại bản tự khai ngày 07/3/2023 cháu Phạm Xuân T,
trình bày có nguyện vọng ở với chị S nếu chị S với anh P ly hôn; tuy nhiên: xét
về toàn diện thì hiện nay chị S không có chỗ ở ổn định; anh P có chỗ ở và nghề
nghiệp ổn định, là giáo viên Trường phổ thông trung học; mặt khác chị S cũng
đồng ý giao hai con chung cho anh P nuôi dưỡng nên xét thấy cần giao hai cháu
Phạm Xuân T, Phạm Xuân H cho anh P nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp; chị S
có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở, là phù hợp

5
với quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh P
không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị S, anh Phạm Văn P không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Chị Phạm Thị S phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị S và anh Phạm Văn P.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung Phạm Xuân T, sinh ngày
27/10/2010, Phạm Xuân H, sinh ngày 17/12/2019 cho anh Phạm Văn P trực tiếp
nuôi dưỡng. Anh P không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
Chị Phạm Thị S có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở. Khi cần thiết vì lợi ích của con chung, các bên đương sự có quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị S phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) chị S đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền
số 0003064 ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 01/6/2023), đương sự vắng mặt tại phiên toà
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
6
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cục THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự;
- Ủy ban nhân dân xã Ba Xa,
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm