Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội trộm cắp tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội trộm cắp tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
| Số hiệu: | 02/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 04/01/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2024/HS-ST
Ngày: 04-01-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tấn Dũng.
Ông Nguyễn Tuấn Lam.
- Thư ký phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm, là Thư k Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Ngô Hữu Ý - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ l số: 61/2023/TLST-
HS ngày 24 tháng 11 năm 2023 theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét xử số:
63/2023/QĐXXST-HS ngày 18 tháng 12 năm 2023, đối với b cáo:
Nguyễn Th Kim T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1989, tại Đồng Tháp. Nơi
cư trú: Ấp L, xã L, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; Ngh nghiệp: Làm thuê; trình độ
học vấn: 10/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Hòa Hảo; quốc tch: Việt
Nam; con ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Th M; có chồng và 02 con; tin sự,
tin án: Không; b bắt, tạm giam: Không; có mặt.
- Bị hại: Võ Th L, sinh ngày 30/11/1997; nơi cư trú: Ấp L, xã L, huyện H,
tỉnh Đồng Tháp; có mặt.
- Người tham gia tố tụng khác:
Người làm chứng: Lê Văn P; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn bin tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
2
Vào khoảng 09 giờ 50 phút, ngày 09/10/2023, Võ Th L đi đn Trường M1,
thuộc ấp L, xã L, huyện H để đón con đang học tại đây. Lin để số tin 4.490.000
đồng vào cốp xe mô tô nhưng không khóa cốp. Lúc này, Nguyễn Th Kim T, thấy
L để tin vào cốp xe nên nảy sinh đnh lấy trộm tin của L. Khi L đi vào bên
trong trường để đón con, T lấy trộm số tin của ch L cất giấu trong người. Sau
khi đón con xong, L kiểm tra và phát hiện số tin để bên trong cốp xe b mất, nghi
ngờ T là người lấy trộm số tin trên và trình báo Công an xã L. Sau khi tip nhận
tin báo, Công an xã mời Tuyn làm việc, quá trình làm việc T thừa nhận lấy trộm
số tin 4.490.000 đồng. Xét thấy, có dấu hiệu của tội phạm, Công an xã L chuyển
vật chứng và hồ sơ đn Cơ quan cảnh sát điu tra Công an huyện H giải điu tra
theo thẩm quyn.
Quá trình điu tra, b can Nguyễn Th Kim T thừa nhận toàn bộ hành vi của
mình. Lời khai của b can phù hợp với lời khai b hại, người làm chứng, cùng các
tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Vật chứng thu giữ: Số tin 4.490.000 đồng; 01 tờ giấy màu trắng có kẻ ô
ly, đã qua sử dụng; 01 sợi dây cao su hình tròn, màu vàng là tài sản của b hại Võ
Th L; ngày 26/10/2023 Cơ quan điu tra đã xử l trả lại cho b hại Lin.
V trách nhiệm dân sự: B hại đã nhận lại đủ số tin mất trộm, không yêu
cầu bồi thường gì khác.
Tại Cáo trạng truy tố số 60/CT-VKSHN ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; luận tội của Kiểm sát
viên tại phiên tòa, đ ngh: Áp dụng khoản 1 Điu 173, điểm i, s khoản 1, khoản
2 Điu 51, Điu 65 của Bộ luật Hình sự (sau đây vit tắt là BLHS), xử phạt b cáo
Nguyễn Th Kim T từ 06 đn 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo v “Tội trộm
cắp tài sản”. Vật chứng: Đã xử l xong. Trách nhiệm dân sự: Không có yêu cầu
nên không đ cập.
B cáo T tranh luận và nói lời sau cùng, b cáo đã bit sai, bit ăn năn, xin
được hưởng án treo để nuôi con nhỏ, hứa không tái phạm, không vi phạm pháp
luật.
B hại L xin giảm nhẹ hình phạt và cho b cáo ở nhà nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh như sau:
[1] V hành vi, quyt đnh tố tụng của Cơ quan điu tra, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, Điu tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điu tra, truy tố đã thực hiện đúng quy đnh v thẩm quyn, trình tự, thủ tục
quy đnh của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điu tra và tại phiên tòa b cáo
3
khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với quy đnh của pháp luật. B cáo và những
người tham gia tố tụng khác không có kin hoặc khiu nại v hành vi, quyt
đnh của cơ quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng.
[2] Tại phiên tòa, b cáo Nguyễn Th Kim T khai nhận hành vi của mình
như nội dung Cáo trạng, phù hợp với lời khai tại Cơ quan điu tra và phù hợp với
các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, chứng minh được:
[3] B cáo là người có đủ năng lực chu trách nhiệm hình sự có hành vi cố
trực tip trộm cắp số tin 4.490.000 đồng của b hại Võ Th L. Do đó, đã đủ căn
cứ kt luận hành vi của b cáo Nguyễn Th Kim T phạm “Tội trộm cắp tài sản”
theo quy đnh tại khoản 1 Điu 173 BLHS:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”
[4] Như vậy, Viện kiểm sát truy tố b cáo T là có căn cứ, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
[5] V tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, các tình tit
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với b cáo: B cáo nhận
thức được hành vi chim đoạt tài sản của người khác là vi phạm pháp luật nhưng
vẫn cố thực hiện, trực tip xâm phạm tài sản của người khác được pháp luật bảo
vệ. Vì lười bing lao động chân chính, không phải làm ăn lương thiện, muốn có
tin trên công sức của người khác, nên b cáo dấn thân vào con đường phạm tội.
B cáo có lỗi cố trực tip và đã thực hiện tội phạm hoàn thành. Hành vi của b
cáo đã làm ảnh hưởng đn tình hình an ninh trật tự ở đa phương, là nguy hiểm
cho xã hội.
[6] V nhân thân: Chưa có tin sự, tin án.
[7] Tình tit tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
[8] Tình tit giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: B cáo thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải, phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, theo quy đnh
tại điểm i, s khoản 1 Điu 51 BLHS; b cáo là thành phần nhân dân lao động làm
thuê nên hiểu bit pháp luật có phần hạn ch, con b cáo còn nhỏ nên cần được
mẹ chăm sóc; b cáo đã trả lại tin ngay khi b phát hiện nên b hại có đơn đ ngh
miễn trách nhiệm hình sự và tại phiên tòa b hại cũng xin cho b cáo được hưởng
án treo để ở nhà nuôi con, nên áp dụng thêm khoản 2 Điu 51 BLHS để giảm nhẹ
4
cho b cáo khi quyt đnh hình phạt, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
[9] Từ hành vi và hậu quả nêu trên, phải xử phạt tương xứng với hành vi
phạm tội mà b cáo gây ra, để b cáo thấy được lỗi lầm của mình và phấn đấu trở
thành người có thức chấp hành pháp luật, đồng thời cũng nhằm giáo dục, răn đe
và phòng ngừa chung cho những ai thiu thức chấp hành pháp luật có hành vi
trộm cắp như b cáo.
[10] Tuy nhiên, b cáo có nhân thân tốt chưa từng có tin sự, tin án, có
nhiu tình tit giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có nơi cư trú rõ ràng. Xét thấy không
cần phải bắt chấp hành hình phạt tù do b cáo có khả năng tự cải tạo và việc cho
hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội cho nên áp dụng Điu 65 BLHS cho b cáo được hưởng
án treo.
[11] V hình phạt bổ sung: B cáo không có ngh nghiệp, không có điu
kiện kinh t nên không áp dụng hình phạt tin bổ sung.
[12] Đ ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
[13] V vật chứng: Đã xử l xong.
[14] V trách nhiệm dân sự: Không có yêu cầu nên không xem xét.
[15] V án phí: Buộc b cáo chu án phí hình sự sơ thẩm theo quy đnh.
[16] Những vấn đ khác Viện kiểm sát không đ cập, nên không xem xét.
[17] Trong vụ án này, b hại đã có phần chủ quan, lơ là trong việc bảo quản
tài sản của mình nên đã tạo cho b cáo có cơ hội trộm cắp tài sản. Do đó, Tòa án
mong muốn mọi người dân cần nâng cao thức tự bảo vệ tài sản của mình để kẻ
xấu không có cơ hội thực hiện hành vi phạm tội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điu 173, các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điu 51 và
Điu 65 của Bộ luật Hình sự,
1.1. Tuyên bố: B cáo Nguyễn Th Kim T phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
1.2. Xử phạt b cáo Nguyễn Th Kim T 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng
án treo, thời gian thử thách là 01 (một) năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày
04 tháng 01 năm 2024).
1.3. Trong thời gian thử thách, giao người được hưởng án treo Nguyễn Th
Kim T cho Ủy ban nhân dân xã L, huyện H, tỉnh Đồng Tháp để giám sát, giáo
dục. Gia đình người b kt án Nguyễn Th Kim T có trách nhiệm phối hợp với cơ
5
quan, tổ chức, chính quyn đa phương trong việc giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo.
1.4. Trong thời gian thử thách, nu người được hưởng án treo Nguyễn Th
Kim T cố vi phạm nghĩa vụ theo quy đnh của Luật Thi hành án hình sự 02 lần
trở lên, thì Tòa án có thể quyt đnh buộc người b kt án Nguyễn Th Kim T phải
chấp hành hình phạt tù của bản án này. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội
mới thì Tòa án buộc người được hưởng án treo Nguyễn Th Kim T phải chấp hành
hình phạt của bản án này và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy đnh
tại Điu 56 của Bộ luật Hình sự.
1.5. Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì
thực hiện theo quy đnh của pháp luật v thi hành án hình sự.
2. V án phí, Căn cứ vào khoản 2 Điu 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
điểm a khoản 1 Điu 23 Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh v mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Buộc b cáo Nguyễn Th Kim T
phải chu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
3. V quyn kháng cáo: B cáo, b hại đu có mặt tại phiên tòa, có quyn
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 04 tháng
01 năm 2024).
Nơi nhận:
- B cáo, b hại (nu có);
- Viện kiểm sát, Cơ quan điu tra cùng cấp;
- Viện kiểm sát cấp trên trực tip;
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyn;
- Nơi đang giam giữ b cáo (nu có);
- Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyn;
- Cơ quan, tổ chức, chính quyn đa phương
nơi giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo (nu có);
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 04/2024/HS-PT ngày 05/02/2024 của TAND TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình về tội trộm cắp tài sản
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 14/2024/HS-ST ngày 05/02/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tội trộm cắp tài sản
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm