Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 02/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2024/HS-ST
Ngày: 04-01-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tấn Dũng.
Ông Nguyễn Tuấn Lam.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm, Thư k Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Ngô Hữu Ý - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ l số: 61/2023/TLST-
HS ngày 24 tháng 11 năm 2023 theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét x s:
63/2023/QĐXXST-HS ngày 18 tháng 12 năm 2023, đối với b cáo:
Nguyễn Th Kim T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1989, tại Đồng Tháp. Nơi
trú: Ấp L, xã L, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; Ngh nghiệp: Làm thuê; trình độ
học vấn: 10/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Hòa Hảo; quốc tch: Việt
Nam; con ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Th M; chồng và 02 con; tin sự,
tin án: Không; b bắt, tạm giam: Không; có mặt.
- Bị hại: Th L, sinh ngày 30/11/1997; nơi cư trú: Ấp L, xã L, huyện H,
tỉnh Đồng Tháp; có mặt.
- Người tham gia tố tụng khác:
Người làm chứng: Lê Văn P; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án diễn bin tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
2
Vào khoảng 09 giờ 50 phút, ngày 09/10/2023, Th L đi đn Trường M1,
thuộc ấp L, xã L, huyện H để đón con đang học tại đây. Lin để số tin 4.490.000
đồng vào cốp xe mô tô nhưng không khóa cốp. Lúc này, Nguyễn Th Kim T, thấy
L để tin vào cốp xe nên nảy sinh đnh lấy trộm tin của L. Khi L đi vào bên
trong trường đđón con, T lấy trộm số tin của ch L cất giấu trong người. Sau
khi đón con xong, L kiểm tra phát hiện số tin để bên trong cốp xe bmất, nghi
ngờ T là người lấy trộm số tin trên và trình báo Công an xã L. Sau khi tip nhận
tin báo, Công an xã mời Tuyn làm việc, quá trình làm việc T thừa nhận lấy trộm
số tin 4.490.000 đồng. Xét thấy, dấu hiệu của tội phạm, Công an L chuyển
vật chứng và hồ đn quan cảnh sát điu tra Công an huyện H giải điu tra
theo thẩm quyn.
Quá trình điu tra, b can Nguyễn Th Kim T thừa nhận toàn bộ hành vi của
mình. Lời khai của b can phù hợp với lời khai b hại, người làm chứng, ng các
tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Vật chứng thu giữ: Số tin 4.490.000 đồng; 01 tờ giấy màu trắng kẻ ô
ly, đã qua sử dụng; 01 sợi dây cao su hình tròn, màu vàng là tài sản của b hại
Th L; ngày 26/10/2023 Cơ quan điu tra đã xử l trả lại cho b hại Lin.
V trách nhiệm dân sự: B hại đã nhận lại đsố tin mất trộm, không yêu
cầu bồi thường gì khác.
Tại Cáo trạng truy tố số 60/CT-VKSHN ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; luận tội của Kiểm sát
viên tại phiên tòa, đ ngh: Áp dụng khoản 1 Điu 173, điểm i, s khoản 1, khoản
2 Điu 51, Điu 65 của Bộ luật Hình sự (sau đây vit tắt là BLHS), xử phạt b cáo
Nguyễn Th Kim T từ 06 đn 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo v “Tội trộm
cắp tài sản”. Vật chứng: Đã xử l xong. Trách nhiệm dân sự: Không yêu cầu
nên không đ cập.
B cáo T tranh luận nói lời sau cùng, b cáo đã bit sai, bit ăn năn, xin
được hưởng án treo để nuôi con nhỏ, hứa không tái phạm, không vi phạm pháp
luật.
B hại L xin giảm nhẹ hình phạt và cho b cáo ở nhà nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh như sau:
[1] V hành vi, quyt đnh tố tụng của quan điu tra, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, Điu tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điu tra, truy tố đã thực hiện đúng quy đnh v thẩm quyn, trình tự, thủ tục
quy đnh của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điu tra tại phiên tòa b cáo
3
khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với quy đnh của pháp luật. B cáo và những
người tham gia tố tụng khác không kin hoặc khiu nại v hành vi, quyt
đnh của cơ quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng.
[2] Tại phiên tòa, bcáo Nguyễn Th Kim T khai nhận hành vi của mình
như nội dung Cáo trạng, phù hợp với lời khai tại quan điu tra phù hợp với
các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, chứng minh được:
[3] B cáo là người có đủ năng lực chu trách nhiệm hình sự hành vi cố
 trực tip trộm cắp số tin 4.490.000 đồng của b hại Võ Th L. Do đó, đã đủ căn
cứ kt luận hành vi của b cáo Nguyễn Th Kim T phạm “Tội trộm cắp tài sản”
theo quy đnh tại khoản 1 Điu 173 BLHS:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
từ 06 tháng đến 03 năm:...
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”
[4] Như vậy, Viện kiểm sát truy tố b cáo T có căn cứ, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
[5] V tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, các tình tit
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với b cáo: B cáo nhận
thức được hành vi chim đoạt tài sản của người khác là vi phạm pháp luật nhưng
vẫn cố  thực hiện, trực tip xâm phạm tài sản của người khác được pháp luật bảo
vệ. lười bing lao động chân chính, không phải làm ăn lương thiện, muốn
tin trên công sức của người khác, nên b cáo dấn thân vào con đường phạm tội.
B cáo lỗi cố trực tip và đã thực hiện tội phạm hoàn thành. Hành vi của b
cáo đã làm ảnh hưởng đn tình hình an ninh trật tự đa phương, là nguy hiểm
cho xã hội.
[6] V nhân thân: Chưa có tin sự, tin án.
[7] Tình tit tăng nặng trách nhim hình s: Không có.
[8] Tình tit giảm nhẹ trách nhim hình sự: B cáo thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải, phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, theo quy đnh
tại điểm i, s khoản 1 Điu 51 BLHS; b cáo là thành phần nhân dân lao động làm
thuê nên hiểu bit pháp luật phần hạn ch, con b cáo còn nhỏ nên cần được
mẹ chăm sóc; b cáo đã trả lại tin ngay khi b phát hiện nên b hại đơn đ ngh
miễn trách nhiệm hình sự và tại phiên tòa b hại cũng xin cho b cáo được hưởng
án treo để nhà nuôi con, nên áp dụng thêm khoản 2 Điu 51 BLHS để giảm nhẹ
4
cho b cáo khi quyt đnh hình phạt, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hội
chủ nghĩa.
[9] Từ hành vi hậu quả nêu trên, phải xử phạt tương xứng với hành vi
phạm tội mà b cáo gây ra, để b cáo thấy được lỗi lầm của mình và phấn đấu trở
thành người có  thức chấp hành pháp luật, đồng thời cũng nhằm giáo dục, răn đe
phòng ngừa chung cho những ai thiu thức chấp hành pháp luật hành vi
trộm cắp như b cáo.
[10] Tuy nhiên, b cáo nhân thân tốt chưa từng tin sự, tin án,
nhiu tình tit giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nơi trú ràng. Xét thấy không
cần phải bắt chấp hành hình phạt do b cáo có khả năng tự cải tạo việc cho
hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội cho nên áp dụng Điu 65 BLHS cho b cáo được hưởng
án treo.
[11] V hình phạt bổ sung: B cáo không ngh nghiệp, không điu
kiện kinh t nên không áp dụng hình phạt tin bổ sung.
[12] Đ ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
[13] V vt chứng: Đã xử l xong.
[14] V trách nhiệm dân sự: Không có yêu cầu nên không xem xét.
[15] V án phí: Buộc b cáo chu án phí hình sự sơ thẩm theo quy đnh.
[16] Những vấn đ khác Viện kiểm sát không đ cập, nên không xem xét.
[17] Trong vụ án này, b hại đã phần chủ quan, là trong việc bảo quản
tài sản của mình nên đã tạo cho b cáo có cơ hội trộm cắp tài sản. Do đó, Tòa án
mong muốn mọi người dân cần nâng cao  thức tự bảo vệ tài sản của mình để kẻ
xấu không có cơ hội thực hiện hành vi phạm tội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điu 173, các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điu 51
Điu 65 của Bộ luật Hình sự,
1.1. Tuyên bố: B cáo Nguyễn Th Kim T phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
1.2. Xử phạt b cáo Nguyễn Th Kim T 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng
án treo, thời gian thử thách là 01 (một) năm tính từ ngày tuyên án thẩm (ngày
04 tháng 01 năm 2024).
1.3. Trong thời gian thử thách, giao người được hưởng án treo Nguyễn Th
Kim T cho Ủy ban nhân dân L, huyện H, tỉnh Đồng Tháp để giám sát, giáo
dục. Gia đình người b kt án Nguyễn Th Kim T trách nhiệm phối hợp với cơ
5
quan, tổ chức, chính quyn đa phương trong việc giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo.
1.4. Trong thời gian thử thách, nu người được hưởng án treo Nguyễn Th
Kim T cố  vi phạm nghĩa vụ theo quy đnh của Luật Thi hành án hình sự 02 lần
trở lên, thì Tòa án thể quyt đnh buộc người b kt án Nguyễn Th Kim T phải
chấp hành hình phạt của bản án này. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội
mới thì Tòa án buộc người được hưởng án treo Nguyễn Th Kim T phải chấp hành
hình phạt của bản án này tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy đnh
tại Điu 56 của Bộ luật Hình sự.
1.5. Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì
thực hiện theo quy đnh của pháp luật v thi hành án hình sự.
2. V án phí, Căn cứ vào khoản 2 Điu 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
điểm a khoản 1 Điu 23 Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh v mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Buộc b cáo Nguyễn Th Kim T
phải chu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
3. V quyn kháng cáo: B cáo, bhại đu mặt tại phiên tòa, quyn
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 04 tháng
01 năm 2024).
Nơi nhận:
- B cáo, b hại (nu có);
- Viện kiểm sát, Cơ quan điu tra cùng cấp;
- Viện kiểm sát cấp trên trực tip;
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyn;
- Nơi đang giam giữ b cáo (nu có);
- Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyn;
- quan, tổ chức, chính quyn đa phương
nơi giám t, giáo dục người được hưởng
án treo (nu có);
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Bản án số 02/2024/HS-ST Bản án số 02/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất