Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nậm Pồ (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn chị Sùng Thị L được ly hôn với bị đơn anh Vàng A T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-4-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Sao
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lầu Thị Liên
2. Ông Khoàng Văn Sơn.
- Thư phiên tòa: Ông n Lâm - Thư Tòa án nhân dân huyện N,
tỉnh Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh Điện Biên tham gia phiên
tòa: Ông Phùng Việt Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Điện
Biên xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 01/2025/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng
02 năm 2025 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 01/2025/QĐXX-ST, ngày 09 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Sùng Thị L, sinh năm 2000, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Tdân phố 10, thtrấn M, huyn M, tỉnh Điện Bn.
2. Bị đơn: Anh Vàng A T, sinh năm 1999, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Bản P 1, xã S, huyện N, tỉnh Điện Biên.
Hiện đang btạm giam tại Phân trại C10 - Trại tạm giam ng an tỉnh Điện Biên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 02 năm 2025 lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Sùng Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị ng Thị L anh Vàng A T tnguyện kết hôn
ngày 19/8/2020 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện N, tỉnh Điện Biên. Trước khi kết
2
hôn do không hiểu biết pháp luật nên chị L và anh T đã tự nguyện chung sống với
nhau như vợ chồng tnăm 2017 hiện đã có 02 con chung. Thời gian đầu sau khi
kết n vợ chồng chung sống a thuận, hạnh phúc, không mâu thuẫn . Tuy
nhiên, đến năm 2023 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh
T vi phạm pháp luậtnh sự, bTòa án nhân dân tỉnh Điện Biên tuyên án tử hình.
Hiện nay anh T đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Điện Biên chờ
thi nh án. Do anh T không thể chung sống, quan tâm chăm sóc gia đình, tình cảm
vợ chồng không n, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không
đạt được nên chị L đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về nuôi con chung: Chị L và anh T có 02 con chung chưa thành niên là cháu
Vàng Lam Ng, sinh ngày 10/01/2018 và Vàng Huyền A, sinh ngày 12/11/2020. Kể
từ khi anh T bị tạm giam đến nay, cháu Vàng Lam Ng cháu Vàng Huyền A do
chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị L thu nhập ổn định từ việc làm nông
nghiệp và làm thuê, đảm bảo điều kiện để nuôi dưỡng con chung. Cháu Vàng Lam
Ng đã trên 07 tuổi, cũng nguyện vọng được sống cùng với mẹ (đơn trình bày
nguyện vọng của cháu Vàng Lam Ng ngày 20/02/2025). Do anh T đang bị tạm giam
nên không thể trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con nên chị L đề nghị Tòa án giao
c 02 con chung cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục cho
đến khi thành niên khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị L
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 25/3/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, anh Vàng A T có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh T nhất trí với lời khai của chị L về thời gian, địa
điểm kết hôn, thời điểm chung sống như vợ chồng. Kể từ khi kết hôn cho đến năm
2023 thì vchồng chung sống hạnh phúc. m 2024 anh T bTòa án nhân dân tỉnh
Điện Biên xét xử về tội Mua bán trái phép chất ma túy, hiện anh đang bị tạm giam
tại Trại tạm giam Công an tỉnh Điện Biên chờ thi hành án. Nay chL đnghị giải
quyết ly hôn, mặc anh T vẫnn tình cảm với chị L nhưng anh T cũng đồng ý
ly hôn.
Về nuôi con chung: Anh T công nhận vợ chồng 02 con chung chưa thành
niên Vàng Lam Ng, sinh ngày 10/01/2018 và Vàng Huyền A, sinh ngày
12/11/2020, hiện cả 02 con chung đang ở với chị L. Anh T nhất trí để chị L trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả 02 con chung cho đến khi tnh niên
khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con chung, anh T không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 31/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh
Điện Biên, có xác nhận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân S, huyện N như sau:
Chị L và anh T đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện N ngày
19/8/2020. Trước khi kết hôn anh chị không hiểu biết pháp luật nên đã chung sống
3
với nhau như vợ chồng từ năm 2017 hiện đã 02 con chung chưa thành niên.
Trong thời gian kết hôn, chị Lanh T chung sống hạnh phúc, hòa thuận, không có
mâu thuẫn gì. Tuy nhiên, đến năm 2023 anh T vi phạm pháp luật hình sự, hiện đang
bị tạm giam đã ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, hiện chị L một mình nuôi dưỡng
02 con chung.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét x, Thư ký Tòa án và người tham gia tố
tụng đã thực hiện đúng theo quy định của B luật Ttụng dân sự. Vquan điểm giải
quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng t xử căn cứ vào Điều 28, Điều 35,
Điều 39, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản
1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia
đình, chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Sùng Thị L được ly
hôn anh Vàng A T; giao 02 con chung là cháu Vàng Lam Ng, sinh ngày 10/01/2018
Vàng Huyền A, sinh ngày 12/11/2020 cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên khả năng lao động. Về án phí:
Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14, chị Sùng Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo của nguyên đơn chị Sùng Thị L, Tòa án xác định đây vụ án: Ly hôn,
tranh chấp nuôi con.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con do
nguyên đơn là chị L khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và
gia đình. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, do bị đơn anh Vàng A T nơi cư trú
tại bản P 1, S, huyện N, tỉnh Điện Biên n vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Điện Biên.
[3] Về tố tụng: Sau khi thụ vụ án, do anh T đang bị tạm giam tại Phân trại
C10, Trại tạm giam Công an tỉnh Điện Biên, địa chỉ tại huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên, Tòa án nhân dân huyện N đã ủy thác choa án nhân dân huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên lấy lời khai của anh T theo quy định tại Điều 97 Điều 105
của Bộ luật Tố tụng dân s vụ án không tiếnnh a giải được theo khoản 2,
khoản 4 Điều 207 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện N đã tống
đạt hợp lệ các văn bản ttụng cho anh T gồm: c thông báo, Quyết định đưa vụ
án ra xét xử. Chị L anh T đều đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1
Điều 228 của Bộ luật ttụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt
nguyên đơn, bị đơn và thủ tục xét xử vắng mặt tất các các đương sự theo quy định
tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị L anh T tự nguyện đăng kết hôn ngày
19/8/2020 tại Ủy ban nhân dân S, huyện N, tỉnh Điện Biên, quá trình kết hôn
không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của chị L
anh T hợp pháp. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống vào năm 2023 anh T vi
phạm pháp luật hình sự về tội phạm ma túy, đến năm 2024 bị Tòa án nhân dân tỉnh
Điện Biên tuyên án tử hình, theo biên bản xác minh ngày 31/3/2025 tại chính quyền
địa phương thì hôn nhân của anh chị không còn hạnh phúc. Anh T mặc dù còn tình
cảm với chị L nhưng không thể quan tâm, chăm sóc chị L các con, do đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị L xin ly
hôn với anh T căn cứ. Để đảm bảo quyền lợi cho chị L, Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận cho chị L được ly hôn
với anh T.
[5] Về nuôi con chung: Chị L anh T 02 con chung chưa thành niên
cháu Vàng Lam Ng, sinh ngày 10/01/2018 Vàng Huyền A, sinh ngày 12/11/2020,
kể từ khi anh T bbắt tạm giam vào tháng 01/2023, chị L người trực tiếp nuôi
dưỡng cả 02 con chung. Chị L có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cả 02 con chung, cháu Vàng Lam Ng đã trên 07 tuổi nguyện
vọng được sống cùng m. Chị L có nghề nghiệp chính là làm nông nghiệp, ngoài ra
chị còn đi làm thuê, thu nhập đủ để đảm bảo nuôi dưỡng cả 02 con chung. Mặt
khác, anh T hiện đang bị tạm giam không đủ điều kiện để nuôi con anh T cũng
ý kiến nhất trí với nguyện vọng của chị L nguyện vọng của cháu Vàng Lam
Ng. Do đó, Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình,
quyết định giao 02 con chung cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi thành niên khả năng lao động phù hợp với quyền lợi
về mọi mặt của con. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị L anh T không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Về tài sản chung, nợ chung các đương sự
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban
Thường v Quốc hội khóa 14, chị Sùng Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
5
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sử dụng án p lphí Tòa án, tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Sùng Thị L được ly hôn với bị đơn
anh Vàng A T.
2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung Vàng Lam Ng, sinh ngày
10/01/2018 Vàng Huyền A, sinh ngày 12/11/2020 cho chị Sùng Thị L trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên khả năng
lao động.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người
không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn
nhân và gia đình. Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật n nhân gia đình, Tòa án
có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn chị Sùng Thị L phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng án pdân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm mà chị L đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng theo biên lai số 0001807 ngày 20/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện N, tỉnh Điện Biên, chị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện N;
- Phòng TT, KT & THA TAND tỉnh;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND xã nơi ĐKKH;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Phạm Thị Sao
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất