Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
| Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngày 18/11/2019, chị Hoàng Thị H, ông Hoàng Văn S, bà Hoàng Thị K, anh Hoàng Văn M uỷ quyền cho anh Hoàng Trường T làm thủ tục vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (gọi tắt là Agribankribank). Ngày 21/11/2019 anh Hoàng Trường T và Agribankribank chi nhánh V đã ký hợp đồng tín dụng số 8409LAV201901903 với hạn mức tín dụng là |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - LẠNG SƠN
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 18-8-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Hoàng Thị Thu Hường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nông Văn Hoàng
Bà Lương Thị Hiền
- Thư ký phiên toà: Bà Hà Thị Bích Liên – Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 3 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn tham gia phiên
tòa: Bà Hoàng Thị Thùy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 3 - Lạng
Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 10/2025/TLST-DS ngày 12
tháng 5 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST–DS ngày 15 tháng 7 năm 2025 và quyết định
hoãn phiên tòa số 06/2025/QĐST–DS ngày 31 tháng 7 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng A. Địa chỉ: Số 02 L, phường G, thành phố Hà
Nội. Người đại diện hợp pháp: Ông Nông Đình Q, nhân viên Phòng khách hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh V, Lạng Sơn. Địa
chỉ: Số 118 thôn T, xã V, tỉnh Lạng Sơn (Là người đại diện theo uỷ quyền theo
quyết định số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc
Agribankribank và văn bản ủy quyền ngày 22/5/2025, 01/7/2025 của Giám đốc
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh V). Vắng mặt, có đơn
xin xét xử giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Hoàng Trường T, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn B, xã T, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt lần thứ 02 không có lý do.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Hoàng Văn S, sinh năm 1958. Địa chỉ: Thôn B, xã T, tỉnh Lạng
Sơn. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
2
2. Bà Hoàng Thị K, sinh năm 1963. Địa chỉ: Thôn B, xã T, tỉnh Lạng Sơn.
Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
3. Anh Hoàng Văn M, sinh năm 1994. Địa chỉ: Thôn B, xã T, tỉnh Lạng
Sơn. Vắng mặt lần 02 không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/4/2025, bản tự khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 18/11/2019, chị Hoàng Thị H, ông Hoàng Văn S, bà Hoàng Thị K,
anh Hoàng Văn M uỷ quyền cho anh Hoàng Trường T làm thủ tục vay vốn tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (gọi tắt là Agribankribank). Ngày
21/11/2019 anh Hoàng Trường T và Agribankribank chi nhánh V đã ký hợp đồng
tín dụng số 8409LAV201901903 với hạn mức tín dụng là: 300.000.000 đồng (Ba
trăm triệu đồng), mục đích vay: Thanh toán các chi phí sản xuất kinh doanh, phục
vụ nhu cầu đời sống, thời hạn duy trì hạn mức: 36 tháng, từ ngày 21/11/2019 đến
hết ngày 21/11/2022, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ: Theo từng báo cáo đề xuất
giải ngân kiêm giấy nhận nợ, lãi suất vay: Theo từng báo cáo đề xuất giải ngân
kiêm giấy nhận nợ và có điều chỉnh.
Để bảo đảm cho các khoản vay, anh Hoàng Trường T, bà Hoàng Thị
Huế,ông Hoàng Văn S, bà Hoàng Thị K, anh Hoàng Văn M đã thế chấp cho
Agribankribank toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất theo
các hợp đồng thế chấp số 124/2019/HĐTC, 125/2019/HĐTC, 126/2019/HĐTC cùng
ký kết ngày 15/11/2019 gồm các thửa đất sau: Thửa đất số 143 tờ bản đồ số 56 xã H
diện tích 731m
2
đã được UBND huyện V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSD đất) số BĐ 904815, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận: CH00215
ngày 10/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K. Các thửa đất số
249, 120, 121, 58, 26 tờ bản đồ số 48, 49, 63, 65 xã H có tổng diện tích 5.245m
2
đã
được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952070, số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận: CH01757 ngày 26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng
Thị K. Các thửa đất số 136, 150, 11, 14 tờ bản đồ số 49, 56, 63 xã H có tổng diện
tích 5.275 m
2
, đã được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952824, số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận: CH00942 ngày 26/11/2010 cho hộ ông Hoàng
Văn S và bà Hoàng Thị K. Các Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được
chứng thực và được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện V, tỉnh Lạng Sơn ngày 15/11/2019 theo quy định của pháp luật. Tài sản thế
chấp nêu trên được dùng để bảo đảm bảo cho toàn bộ nghĩa vụ trả nợ cho các
khoản vay trước, trong và sau khi ký kết hợp đồng thế chấp giữa Agribankribank
và anh Hoàng Trường T.
Sau khi ký hợp đồng, ngày 21/11/2019 anh Hoàng Trường T đã nhận nợ
theo Báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ số 8409LDS201902418 với số
tiền là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), mục đích vay: Mua xe ô tô tải,
thời hạn vay 60 tháng, lãi suất: 12%/năm, hạn trả nợ ngày 21/11/2024. Anh
Hoàng Trường T đã thực hiện trả nợ theo số nhận nợ 8409LDS201902418 ngày
3
21/11/2019 là 120.000.000 đồng, dư nợ 80.000.000 đồng, trả lãi đến hết ngày
15/5/2023. Ngày 21/11/2022 anh Hoàng Trường T tiếp tục nhận nợ theo Báo cáo
đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ số 8409LDS202202477 với số tiền là
120.000.000 đồng, mục đích vay: Sửa chữa nhà ở, thời hạn vay: 60 tháng, lãi
suất: 12%/năm, ngày đến hạn trả nợ: 21/11/2027, anh Hoàng Trường T đã trả tiền
lãi đến hết ngày 15/5/2023, chưa trả gốc. Từ ngày 16/5/2023 anh Hoàng Trường T
không thực hiện nghĩa vụ trả gốc, lãi cho Agribankribank thêm lần nào nữa.
Ngày 27/5/2024 anh Hoàng Trường T và chị Hoàng Thị H ly hôn theo
Quyết định số 24/2024/QĐST-HNGĐ của Toà án nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn. Khoản nợ với Agribank nêu trên được quyết định như sau: Chị Hoàng
Thị Huế có trách nhiệm thanh toán cho Agribank số tiền nợ gốc 35.000.000 đồng
và tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản vay, anh Hoàng
Trường T có trách nhiệm thanh toán cho Agribank chi nhánh V số tiền nợ gốc
165.000.000 đồng và lãi phát sinh (tạm tính đến hết ngày 03/4/2025) cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản vay. Tuy nhiên từ ngày 27/5/2024 đến nay anh
Hoàng Trường T vẫn tiếp tục vi phạm nghĩa vụ trả nợ, không trả bất kỳ khoản
tiền gốc, lãi nào cho phía Agribank. Agribank chi nhánh V đã có giấy báo nợ
quán hạn, biên bản làm việc với anh Hoàng Trường T về xử lý nợ quá hạn các
ngày 24/4/2024 và 20/6/2024 nhưng anh Hoàng Trường T không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, không bàn giao tài sản cho phía ngân hàng để xử lý nợ nên Agribank đã
khởi kiện đến Toà án nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, nay là Toà án
nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn để xử lý nợ.
Ngày 10/6/2025 Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với
các tài sản thế chấp và xác định hiện trạng tài sản thế chấp bao gồm: Thửa đất số
143 tờ bản đồ số 56 xã H diện tích 651,8m
2
đã được UBND huyện V cấp
GCNQSD đất số BĐ 904815, số vào sổ: CH00215 ngày 10/11/2010 cho hộ
ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; các thửa đất số 249 diện tích 159m
2
, thửa
số 120 diện tích 665m
2
, thửa số 121 diện tích 271m
2
, thửa số 58 diện tích 170m
2
,
thửa số 26 diện tích 3.819,5m
2
tờ bản đồ số 48, 49, 63, 65 xã H đã được UBND
huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952070, số vào sổ: CH01757 ngày
26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; thửa đất số 136 diện
tích 1.075,9m
2
, thửa đất số 150 diện tích 2.047,8m
2
, thửa đất số 11 diện tích 190m
2
,
thửa đất số 14 diện tích 1.741m
2
tờ bản đồ số 49, 56, 63 xã H, huyện V, tỉnh Lạng
Sơn đã được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952824, số vào sổ:
CH00942 ngày 26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K và
các tài sản có trên đất.
Phía Agribank nhất trí với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản
thế chấp nêu trên và thay đổi phạm vi khởi kiện, đề nghị Toà án giải quyết:
+ Buộc anh Hoàng Trường T có trách nhiệm thanh toán cho Agribank số
tiền 210.266.844 đồng, trong đó nợ gốc là: 165.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là
42.114.515 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.152.329 đồng (tính đến ngày xét xử sơ
thẩm 18/8/2025) và các khoản tiền phát sinh cho đến khi trả xong toàn bộ khoản
nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
4
+ Trường hợp anh Hoàng Trường T không trả được nợ gốc và lãi, Agribank
yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là toàn bộ quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn
liền với đất tại: Thửa đất số 143 tờ bản đồ số 56 xã H diện tích 651,8m
2
đã được
UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 904815, số vào sổ: CH00215 ngày
10/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; các thửa đất số 249
diện tích 159m
2
, thửa số 120 diện tích 665m
2
, thửa số 121 diện tích 271m
2
, thửa số
58 diện tích 170m
2
, thửa số 26 diện tích 3.819,5m
2
tờ bản đồ số 48, 49, 63, 65 xã H
đã được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952070, số vào sổ:
CH01757 ngày 26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; thửa
đất số 136 diện tích 1.075,9m
2
, thửa đất số 150 diện tích 2.047,8m
2
, thửa đất số 11
diện tích 190m
2
, thửa đất số 14 diện tích 1.741m
2
tờ bản đồ số 49, 56, 63 xã H,
huyện V, tỉnh Lạng Sơn đã được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ
952824, số vào sổ: CH00942 ngày 26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà
Hoàng Thị K để thu hồi nợ.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Hoàng Trường T, anh Hoàng
Văn M không đến Tòa án để trình bày lời khai. Tại biên bản lấy lời khai ngày
10/6/2025 ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K đều trình bày: Năm 2019 ông
Hoàng Văn S, bà Hoàng Thị K, chị Hoàng Thị H, anh Hoàng Văn M có được ủy
quyền cho anh Hoàng Trường T làm thủ tục vay vốn tại Agribank chi nhánh V
với số tiền 200.000.000đ, mục đích vay để mua xe ô tô, thời hạn vay 60 tháng từ
ngày 21/11/2019 đến ngày 21/11/2024, lãi suất vay 12%/năm; để đảm bảo cho
khoản vay đã thế chấp quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất các thửa
đất số 249,120,121,58,26 tờ bản đồ 48,49,63,65; thửa đất số 143 tờ bản đồ 56;
thửa 136,150,11,14 tờ bản đồ số 49,56,63 đã được Ủy ban nhân dân huyện V cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BĐ 952070 ngày 26/11/2010, BĐ 904815
ngày 10/11/2010; BĐ 952824 ngày 10/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà
Hoàng Thị K. Sau khi vay vốn Hoàng Trường T đã mang xe ô tô tải để kinh
doanh nhưng thua lỗ nên đã bán xe ô tô, không biết Hoàng Trường T có trả nợ
cho ngân hàng hay không, cũng không biết hiện nay Hoàng Trường T còn nợ
ngân hàng bao nhiêu tiền. Đối với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng đề nghị giải
quyết theo quy định pháp luật. Chị Hoàng Thị H đã ly hôn với Hoàng Trường T
ngày 27/5/2024 nên không có quyền lợi, nghĩa vụ gì liên quan.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Từ khi thụ lý vụ
án đến trước khi xét xử, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng, thu thập tài liệu
chứng cứ đúng trình tự thủ tục, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện
kiểm sát nghiên cứu đúng quy định. Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên tòa
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình. Bị đơn Hoàng Trường T và anh Hoàng Văn M không đến Toà án trình bày
lời khai, không tham gia phiên toà, phiên họp là không chấp hành các quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Hoàng Trường T phải thanh toán cho

5
Agribank số tiền 210.266.844 đồng, trong đó nợ gốc là: 165.000.000 đồng, nợ lãi
trong hạn là 42.114.515 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.152.329 đồng (tính đến ngày
xét xử sơ thẩm 18/8/2025) và các khoản tiền phát sinh cho đến khi trả xong toàn
bộ khoản nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Trường hợp bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mại tài sản thế chấp là
toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại: Thửa đất số 143 tờ bản đồ
số 56 xã H diện tích 651,8m
2
đã được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ
904815, số vào sổ: CH00215 ngày 10/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà
Hoàng Thị K; các thửa đất số 249 diện tích 159m
2
, thửa số 120 diện tích 665m
2
,
thửa số 121 diện tích 271m
2
, thửa số 58 diện tích 170m
2
, thửa số 26 diện tích
3.819,5m
2
tờ bản đồ số 48, 49, 63, 65 xã H đã được UBND huyện V cấp
GCNQSD đất số BĐ 952070, số vào sổ: CH01757 ngày 26/11/2010 cho hộ
ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; thửa đất số 136 diện tích 1.075,9m
2
, thửa
đất số 150 diện tích 2.047,8m
2
, thửa đất số 11 diện tích 190m
2
, thửa đất số 14 diện
tích 1.741m
2
tờ bản đồ số 49, 56, 63 xã H, huyện V, tỉnh Lạng Sơn đã được
UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952824, số vào sổ: CH00942 ngày
26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K để thu hồi nợ. Về chi
phí tố tụng và án phí: Buộc bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng và án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn có
nơi cư trú tại thôn B, xã T, tỉnh Lạng Sơn nên vụ án nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 – Lạng Sơn theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và
khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp
nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Toà án nhân dân. Toà án triệu tập
phiên toà hợp lệ lần thứ hai, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có người có đơn xin xét xử vắng mặt, người vắng mặt lần thứ
hai không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt tất cả đương
sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Chị Hoàng Thị H là người uỷ quyền cho Hoàng Trường T vay nợ tại
Agribank nhưng đã ly hôn với Hoàng Trường T và đã phân chia nghĩa vụ trả nợ
cho Agribank nên Hội đồng xét xử không xác định là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong vụ án.
[3] Về hiệu lực hợp đồng tín dụng: Năm 2019 Agribank chi nhánh V và
anh Hoàng Trường T có ký kết hợp đồng tín dụng số 8409LAV201901903 với
hạn mức tín dụng là 300.000.000 đồng, mục đích vay: Thanh toán các chi phí
hoạt động kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống hộ gia đình, thời hạn duy trì hạn

6
mức: 36 tháng, từ ngày 21/11/2019 đến hết ngày 21/11/2022, thời hạn cho vay và
kỳ hạn nợ: Theo từng báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ, lãi suất vay:
Theo từng báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ và tự động điều chỉnh
theo thông báo điều chỉnh lãi suất của Agribank. Hợp đồng tín dụng được lập
thành văn bản, được người đại diện hợp pháp của Agribank chi nhánh V và anh
Hoàng Trường T ký xác nhận, nội dung hợp đồng không vi phạm đạo đức xã hội,
không vi phạm điều cấm, đảm bảo theo quy định của pháp luật nên hợp đồng hợp
pháp và có hiệu lực.
[4] Ngay sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, bên nguyên đơn đã giải ngân
cho bên bị đơn vay số tiền 200.000.000 đồng theo báo cáo đề xuất giải ngân kiêm
giấy nhận nợ số 8409LDS201902418 ngày 21/11/2019 và 120.000.000 đồng theo
báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ số 8409LDS202202477 ngày
21/11/2022. Vì vậy có căn cứ xác định bên nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ theo hợp đồng.
[5] Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn Hoàng Trường T đã thực hiện
nghĩa vụ trả nợ gốc theo số nhận nợ 8409LDS201902418 ngày 21/11/2019 là
120.000.000 đồng, trả lãi đến hết ngày 15/5/2023, dư nợ 80.000.000 đồng; đến ngày
21/11/2024 đã hết hạn trả nợ khoản vay nêu trên theo hợp đồng. Đối với khoản vay
120.000.000 đồng theo số nhận nợ 8409LDS202202477 ngày 21/11/2022 bị đơn
Hoàng Trường T đã thực hiện nghĩa vụ trả lãi đến ngày 15/5/2023, chưa trả nợ gốc.
Kể từ ngày 16/5/2023 cho đến ngày 26/5/2024 anh Hoàng Trường T không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Agribank đối với các khoản dư nợ nêu trên, kể
từ ngày 27/5/2024 đến nay anh Hoàng Trường T vẫn vi phạm nghĩa vụ trả nợ,
không trả bất kỳ khoản tiền gốc và lãi nào đối với khoản nợ gốc 165.000.000
đồng sau khi ly hôn. Như vậy, có đủ căn cứ xác định anh Hoàng Trường T đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Agribank theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết,
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Agribank.
[6] Căn cứ quy định tại khoản 1,2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010: 1.“Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước
hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy
định trong hợp đồng cấp tín dụng”. 2. Trong trường hợp khách hàng không trả
được nợ đến hạn, nếu các bên không có thoả thuận khác thì tổ chức tín dụng có
quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng
bảo đảm vào quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ
của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”. Hợp
đồng tín dụng giữa Agribankribank chi nhánh V và anh Hoàng Trường T cũng
quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 6: “Tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho
vay, thu hồi nợ trước hạn…b. Khách hàng vi phạm nội dung đã thỏa thuận trong
hợp đồng này mà không có biện pháp khắc phục khả thi được Ngân hàng chấp
thuận”; điểm c khoản 2 Điều 7: "Quyền và nghĩa vụ của khách hàng: …c. “Hoàn
trả nợ gốc và lãi tiền vay, phí đầy đủ đúng thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng
này"; điềm c khoản 1 Điều 8 quy định Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng ...c.
“Xem xét quyết định tạm ngưng cho vay, chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn,
chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp nêu tại Điều 6 Hợp đồng này”. Việc
7
anh Hoàng Trường T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi trong quá trình
thực hiện hợp đồng là vi phạm các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật các tổ chức
tín dụng và vi phạm các cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký kết với Agribank.
Do đó, Agribank chấm dứt việc cấp tín dụng, khởi kiện yêu cầu anh Hoàng
Trường T thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc và lãi theo các hợp đồng tín dụng đã
ký kết là có căn cứ và cần được chấp nhận.
[7] Về việc xử lý tài sản bảo đảm, xét thấy Hợp đồng tín dụng số
8409LAV201901903 ký ngày 21/11/2019 giữa Agribank và anh Hoàng Trường T
được bảo đảm bằng tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất các thửa đất số 249,120,121,58,26 tờ bản đồ 48,49,63,65; thửa đất số 143 tờ
bản đồ 56; thửa 136,150,11,14 tờ bản đồ số 49,56,63 đã được Ủy ban nhân dân
huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952070 ngày 26/11/2010, BĐ 904815 ngày
10/11/2010; BĐ 952824 ngày 10/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng
Thị K. Hai bên đã ký kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
124/2019/HĐTC, 125/2019/HĐTC, 126/2019/HĐTC ngày 19/11/2019, được Ủy
ban nhân dân xã H (nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn) chứng thực và được đăng ký thế
chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện V, tỉnh Lạng Sơn ngày
15/11/2019 theo quy định của pháp luật. Như vậy, tài sản thế chấp thuộc quyền sử
dụng hợp pháp của ông Hoàng Văn S, bà Hoàng Thị K, anh Hoàng Trường T, anh
Hoàng Văn M, việc thế chấp có ủy quyền, được chứng thực và đăng ký giao dịch
bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật nên hợp pháp.
[8] Điểm d khoản 1 Điều 8 Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng Agribank và
anh Hoàng Trường T quy định: “1. Ngân hàng có quyền: c. Thu giữ tài sản tài
sản bảo đảm và xử lý tài sản theo hợp đồng bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ
và/hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật”. Do đó, trường hợp anh Hoàng
Trường T không trả được nợ gốc và lãi cho Agribank thì Agribank có quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định
của pháp luật.
[9] Về chi phí tố tụng là 48.239.000 đồng tiền chi phí đo đạc, xem xét
thẩm định tại chỗ, nguyên đơn đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền chi phí tố tụng nêu
trên. Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
Hoàng Trường T phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng và có nghĩa vụ hoàn trả số tiền
nêu trên cho nguyên đơn.
[10] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản
1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa 14. Trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[11] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định nêu trên
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[12] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, Điều 158, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1, 3 Điều 228, các Điều 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 275, 280, 282, 299, 307, 317, 318, 319, 320, 321, 322,
323, 351, khoản 1, 4 Điều 422, các Điều 423, 424 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010;
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Toà án nhân dân;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). Buộc bị đơn Hoàng Trường
T có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) số tiền 210.266.844 đồng, trong đó nợ gốc là: 165.000.000 đồng,
nợ lãi trong hạn là 42.114.515 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.152.329 đồng (tính đến
ngày xét xử sơ thẩm 18/8/2025).
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm, anh Hoàng Trường T còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán với Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ
khoản nợ gốc này.
2. Trường hợp anh Hoàng Trường T không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền làm thủ tục để xử lý tài sản thế
chấp là toàn bộ quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất tại: Thửa đất
số 143 tờ bản đồ số 56 xã H diện tích 651,8m
2
đã được UBND huyện V cấp
GCNQSD đất số BĐ 904815, số vào sổ: CH00215 ngày 10/11/2010 cho hộ
ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; các thửa đất số 249 diện tích 159m
2
, thửa
số 120 diện tích 665m
2
, thửa số 121 diện tích 271m
2
, thửa số 58 diện tích 170m
2
,
thửa số 26 diện tích 3.819,5m
2
tờ bản đồ số 48, 49, 63, 65 xã H đã được UBND
huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952070, số vào sổ: CH01757 ngày
26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K; thửa đất số 136 diện
tích 1.075,9m
2
, thửa đất số 150 diện tích 2.047,8m
2
, thửa đất số 11 diện tích 190m
2
,
thửa đất số 14 diện tích 1.741m
2
tờ bản đồ số 49, 56, 63 xã H, huyện V, tỉnh Lạng

9
Sơn đã được UBND huyện V cấp GCNQSD đất số BĐ 952824, số vào sổ:
CH00942 ngày 26/11/2010 cho hộ ông Hoàng Văn S và bà Hoàng Thị K để thu
hồi nợ. Nếu sau khi xử lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ thì anh Hoàng
Trường T có nghĩa vụ trả tiếp phần nợ còn thiếu cho Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
3. Anh Hoàng Trường T phải chịu 48.239.000 đồng (Bốn mươi tám triệu
hai trăm ba mươi chín nghìn đồng) tiền chi phí tố tụng và có nghĩa vụ hoàn trả số
tiền nêu trên cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank).
4. Về án phí: Anh Hoàng Trường T phải chịu 10.513.342 đồng (Mười triệu
năm trăm mười ba nghìn ba trăm bốn mươi hai đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm
có giá ngạch để sung Ngân sách Nhà nước. Trả lại cho nguyên đơn 6.200.000
đồng (Sáu triệu hai trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003350 ngày 12/5/2025 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện V, tỉnh Lạng Sơn (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 3, tỉnh
Lạng Sơn) đã được chuyển về số tài khoản 3949.0.1054441.00000 của Thi hành
án dân sự tỉnh Lạng Sơn tại Kho bạc nhà nước khu vực VI – Phòng nghiệp vụ 2
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo, quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND KV3 – Lạng Sơn;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn;
- Phòng THADS KV3, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Hoàng Thị Thu Hường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm