Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 27/02/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 27/02/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 01/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 01/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-02-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Hoà Hiệp;
2. Ông Đinh Xuân Tùng.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư- Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Lê Thị Thuý Danh -Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2024 tại Toà án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 48/2023/TLST-HNGĐ ngày 10
tháng 10 năm 2023, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 02
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Chị Phạm Thị T, sinh m: 1990; Địa chỉ: Thôn V, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi; Địa chỉ tạm trú: Nhà hàng R, tổ dân phố 1, phường
N, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Bị đơn: Anh Phạm Văn P, sinh năm: 1988; địa chỉ: Thôn G, B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
(Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh P vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 18/8/2023 trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị Phạm Thị T trình bày:
Tôi ông Phạm Văn P qua tìm hiểu, quen biết đăng kết hôn ngày
23/07/2009 tại UBND xã Ba Cung, huyện Ba . Lúc đầu vợ chồng chung sống
hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xãy ra mâu thuẩn do tính tình vchồng
không hợp, anh P hay uống rượu, không quan tâm đến kinh tế gia đình vợ
con, mặc đã được hai bên gia đình khuyên nhủ nhưng anh P vẫn không thây
đổi ngày ng nhậu nhẹt nhiều hơn. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được, mong Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn
với ông Phạm Văn P.
Về con chung: Tôi ông P hai người con chung tên Phạm Thị K,
sinh ngày 20/12/2008 Phạm Thị L, sinh ngày 25/7/2015. Khi ly hôn tôi yêu
cầu được nuôi hai con chung K L không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Bị đơn anh Phạm Văn P đã được Tòa án tống đạt hợp lThông báo về
việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác nhưng anh Phạm Văn P từ chối
nhận tất cả các văn bản tố tụng do Tòa án tống đạt anh P không có ý kiến .
Do đó, Tòa án không có cơ sở để đánh giá ý kiến của anh P.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xđúng theo quy định tại
Điều 203, 220, 233 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51,
56, 81, 82, 83, 84 của Luật n nhân gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39,
147, 227, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị
Phạm Thị T được ly hôn với anh Phạm Văn P.
3
Về con chung: Đề nghị giao con chung cháu Phạm Thị K, sinh ngày
20/12/2008 cháu Phạm Thị L, sinh ngày 25/7/2015 cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không yêu cầu giải quyết nên
đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiêna, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Phạm Văn P đăng
hộ khẩu thường trú tại thôn G, B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của chị Phạm Thị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Bị đơn anh Phạm Văn P vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý
do; Chị Phạm Thị T vắng mặt lần thứ 2 đơn đề nghxét xử vắng mặt; căn c
theo khoản 2 Điều 227; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị T anh Phạm Văn P được xác
lập trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Ba Cung,
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi là hôn nhân hợp pháp. Chị T trình bày cuộc sống
chung của chị và anh P phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp,
bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung, vchồng không biện
pháp khắc phục mâu thuẫn hiện nay đã sống ly thân tnăm 2020 đã được
hơn 3 năm. Mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lThông báo về việc thụ lý vụ án và
các văn bản tố tụng khác cho anh P nhưng ktừ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến
nay anh P không đến Tòa án để trình bày ý kiến.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương xác nhận hộ khẩu thường trú của
anh P vẫn còn đăng ký tại thôn Thôn G, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Toà án
4
đã thông báo cho anh P biết về các yêu cầu khởi kiện của chị T tại Tòa án nhân
dân huyện Ba . Mặc đã được cán bộ Toà án trưởng thôn G, B giải
thích, phân tích rõ quyền lợi nghãi vụ của mình nhưng anh P vẫn không có ý
kiến , chứng tỏ anh P không quan tâm đến việc mâu thuẫn giữa vợ chồng,
không thiện chí hàn gắn sửa đổi. Hai bên đã ly thân từ năm 2020, điều đó
chứng tỏ chị T và anh P đã thực sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vchồng đã đến mức trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, nên việc chị T yêu cầu ly hôn với anh P có căn cứ,
phù hợp với quy định tại các Điều 51 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
[2.2] Về con chung: Cháu Phạm Thị K, sinh ngày 20/12/2008 và cháu
Phạm Thị L, sinh ngày 25/7/2015, khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi hai con
chung K L không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét
thấy để đảm bảo cho cháu K cháu L môi trường sống ổn định, cần giao
cháu K cháu L cho Chị T trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với thực tế
nguyện vọng của hai cháu. Anh P quyền nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở, phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị T trình bày không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 227, 235, 238, 266, 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 84 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị T và anh Phạm Văn P
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Phạm Thị K, sinh ngày 20/12/2008
và cháu Phạm Thị L, sinh ngày 25/7/2015 cho chT trực tiếp nuôi dưỡng; Chị T
không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên miễn xét.
5
Anh Phạm Văn P quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên đương sự quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí ly hôn thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đ
(Ba trăm
ngàn đồng) chị T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0000303 ngày
10 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, tngười được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Vquyền kháng cáo: Các đương squyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 27/02/2024), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyn Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyn Ba Tơ;
- Đương sự;
- UBND xã Ba Cung, huyn Ba Tơ, tnh Quảng
Ni;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
6
Tải về
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất