Quyết định số 150/2024/QĐST-LĐ ngày 24/10/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 150/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 150/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 150/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 150/2024/QĐST-LĐ ngày 24/10/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 150/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 24/10/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Lê Văn T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ DĨ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 150/2024/QĐST-LĐ Dĩ An, ngày 24 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị M Thanh.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long, Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Bi Thị Xuân Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động
thụ lý số: 250/2024/TLST-LĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024, về việc: “Yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp số:
130/2024/QĐST-LĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Ông Lê Văn T, sinh năm 1988;
địa chỉ: Ấp P, xã H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Có yêu cầu giải quyết vng mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Thành N, sinh năm 1994; địa chỉ: Ấp P, xã H, huyện M,
tỉnh Sóc Trăng. Có yêu cầu giải quyết vng mt.
2. Công ty TNHH T2; địa chỉ: Lô H, đường Đ, khu công nghiệp S,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Chuang Wen Y, sinh năm 1958; địa chỉ:
Lô H, đường Đ, khu công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
là người đại diện theo pháp lut. Vng mt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, khu
T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T1; chức vụ: chuyên viên Bảo
hiểm xã hội thành phố D; là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền
ngày 11/10/2024). Có yêu cầu giải quyết vng mt.
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
Theo Đơn yêu cầu đề ngày 18/9/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng,
ông Lê Văn T trình bày:
Ông bt đầu đi làm, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht
nghiệp t tháng 01/2010 tại Công ty TNHH T3, địa chỉ: phường A, thành phố T,
Bình Dương. T tháng 8/2010 đến tháng 02/2011 ông làm công nhân tại Công
ty TNHH A; địa chỉ: Khu công nghiệp Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vị tr
việc làm là công nhân mài hàn, làm việc toàn thời gian, thỉnh thoảng tăng ca.
Sau đó ông xin nghỉ việc, ở nhà, ti năm 2015 mi đi làm công nhân ở Công ty
T4 và một số công ty khác, hiện đã nghỉ ở nhà.
Ông có người bạn tên Nguyễn Thành N, sinh năm 1994, thường tr: Ấp P,
xã H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Năm 2010 do N chưa đủ 18 tui, không thể đi
xin việc được nên N hi mượn chứng minh nhân dân số 365695238 do Công an
tỉnh S cp cho ông để đi xin việc làm. Ông đồng ý cho N mượn chứng minh
nhân dân và N đi xin việc ở Công ty TNHH T2, địa chỉ: Số B (lô H), đường
ĐT743, khu công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. T tháng
9/2010 N ký hợp đồng lao động vi Công ty TNHH T2 bng tên ông, được công
ty T2, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht nghiệp t tháng 09/2010 đến tháng 12/2011
thì xin nghỉ việc. Sau đó do N đã đủ tui lao động nên không tiếp tục s dụng
chứng minh nhân dân và thông tin cá nhân của ông để làm việc ở bt cứ doanh
nghiệp nào khác.
Năm 2024 ông đi làm thủ tục tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thì được biết bị
trng bảo hiểm trong khoảng thời gian cho N mượn hồ sơ t tháng 09/2010 đến
tháng 02/2011. Ông cho N mượn giy tờ để có công việc làm, có thu nhp, ngoài
ra không nhm mục đch gì khác. Ông chỉ cho N mượn chứng minh để làm việc
ở Công ty TNHH T2 thời gian t tháng 09/2010 đến tháng 12/2011, ngoài ra
không cho ai mượn thời gian nào khác.
Nay ông yêu cầu Toà án xem xét tuyên vô hiệu hợp đồng lao động đứng
tên ông (do N ký) vi Công ty TNHH T2. Mục đch: để khôi phục đng thông
tin làm việc thực tế, có căn cứ liên hệ cơ quan bảo hiểm giảm tr thời gian trng
bảo hiểm cho ông.
Ông chưa hưởng chế độ bảo hiểm gì của khoảng thời gian N tham gia bảo
hiểm tại Công ty TNHH T2. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết hu quả của
hợp đồng vô hiệu do quan hệ lao động thực tế giữa N và Công ty TNHH T2 đã
chm dứt, đối vi các chế độ bảo hiểm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết
sau khi Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng theo quy định, không yêu cầu Tòa án
xem xét. Ông không có yêu cầu gì về chế độ bảo hiểm đối vi thời gian N tham
gia bảo hiểm dưi tên ông.
Ti Bản t khai đề ngày 10/10/2024 ông Nguyễn Thành N trình bày:
Ông là bạn cng quê của ông Lê Văn T. Ông bt đầu vào D và xin việc t
năm 2010. Lc này do ông chưa đủ 18 tui không thể nộp hồ sơ xin việc được
nên ông hi mượn chứng minh nhân dân của ông Lê Văn T để làm hồ sơ nộp
3
vào công ty, ông T đồng ý cho ông mượn chứng minh nhân dân số 365695238
do Công an tỉnh S cp cho Lê Văn T. Sau khi mượn chứng minh và làm đầy đủ
hồ sơ thì ông nộp hồ sơ xin việc ở Công ty TNHH T2 để xin việc làm, sau đó
được Công ty gọi vào làm việc, ký hợp đồng lao động. Do đã lâu nên ông không
nh rõ ngày tháng hợp đồng, cũng không giữ bản hợp đồng nào. Người trực tiếp
ký hợp đồng vi công ty T2 là ông chứ không phải ông Lê Văn T, tuy nhiên toàn
bộ hồ sơ giy tờ đứng tên ông T. Ông trực tiếp làm việc ở Công ty TNHH T2
vi vị tr là công nhân hàn t tháng 9/2010 đến tháng 12/2011. Ti tháng
12/2011 ông xin nghỉ việc ở Công ty T2 và không nhn chế độ bảo hiểm gì. Ông
không giữ s bảo hiểm trong thời gian làm việc ở đây. Sau đó ông đã đủ tui nên
xin việc ở các công ty khác vi tên ông, không s dụng chứng minh nhân dân,
thông tin của ông T để làm việc ở nơi nào khác. Mục đch ông mượn giy tờ để
có công việc làm, có thu nhp, ngoài ra không nhm mục đch gì khác.
Nay ông Lê Văn T yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông
Lê Văn T và Công ty T2 vô hiệu do ông mi là người ký kết hợp đồng và làm
việc trực tiếp ở Công ty T2 thì ông đồng ý do hoàn toàn đng vi thực tế. Đề
nghị Toà án giải quyết cho ông Lê Văn T để ông Lê Văn T được giải quyết các
chế độ bảo hiểm theo quy định. Ông không mong muốn được Công ty T2 ký lại
hợp đồng, cũng không yêu cầu được nhn chế độ bảo hiểm trong thời gian này.
Ông không yêu cầu Toà án giải quyết hu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
Ti Bản t khai ngày 11/10/2024, người đi diện hợp pháp của Bảo hiểm
xã hội thành phố D là ông Dương Văn T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm tht nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH T2 cho người lao động thì
Công ty TNHH T2 có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho ông Lê Văn T, sinh
năm 1988, số CCCD 094088011795 vi mã số BHXH 7410260694 t tháng
9/2010 đến tháng 12/2011, chưa nhn trợ cp BHXH. Ngoài ra ông Lê Văn T
còn có mã số 7410231880 tham gia BHXH t tháng 8/2010 đến tháng 02/2011
tại Công ty TNHH A. Về hợp đồng lao động, giy tờ ty thân của ông Lê Văn T,
BHXH thành phố D không lưu trữ những hồ sơ này.
Bảo hiểm xã hội thành phố D không có ý kiến gì đối vi yêu cầu của ông
Lê Văn T, đề nghị Toà án xem xét giải quyết theo đng quy định của pháp lut.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp: Thẩm phán được phân công
thụ lý giải quyết việc lao động đã thực hiện đng, đầy đủ quy định tại Điều 361,
401, 402 Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015. Thẩm phán chủ toạ, Thư ký phiên
họp đã tuân theo đng quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự. Ông Lê Văn T, ông
Nguyễn Thành N, BHXH thành phố D đã thực hiện đng và đầy đủ quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự; Công ty TNHH T2 chưa
thực hiện đng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định. Về nội dung việc lao
động: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được đưa ra xem xét tại
phiên họp, xét thy có cơ sở chp nhn yêu cầu của ông Lê Văn T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Về tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc lao động là ông Lê Văn T
và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thành N, Bảo
hiểm xã hội thành phố D vng mt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu giải
quyết vng mt. Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH T2 đã được triệu
tp hợp lệ nhưng vng mt tại phiên họp. Căn cứ Điều 367 Bộ lut Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành phiên họp vng mt các đương sự.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng ông Lê Văn T và ông Nguyễn Thành
N khai thống nht: Trong thời gian t tháng 9/2010 đến tháng 12/2011, người
lao động tên Lê Văn T, sinh năm 1988, số chứng minh nhân dân 365695238, số
căn cưc công dân 094088011795 được Công ty TNHH T2 tham gia bảo hiểm y
tế, bảo hiểm tht nghiệp vi mã số là 7410260694. Quan hệ lao động giữa Công
ty TNHH T2 và ông Lê Văn T phát sinh t hợp đồng lao động (không nh rõ
ngày tháng). Tuy nhiên, ông Lê Văn T và ông Nguyễn Thành N tha nhn người
ký hợp đồng lao động vi Công ty TNHH T2 và thực tế làm việc tại Công ty
TNHH T2 trong khoảng thời gian t tháng 9/2010 đến tháng 12/2011 theo hợp
đồng lao động là ông Nguyễn Thành N chứ không phải ông Lê Văn T do ông N
mượn chứng minh nhân dân, giy tờ của ông T để đi làm việc. Đối vi ông T
trong thời gian này đang thực tế làm việc tại Công ty TNHH A. Mục đch mượn
giy tờ là để ông N có việc làm chứ không nhm mục đch gì khác. Mc d quá
trình tố tụng Công ty TNHH T2 không có ý kiến đối vi yêu cầu của ông T, tuy
nhiên xét thy trình bày của ông T và ông N ph hợp vi xác nhn của Bảo hiểm
xã hội thành phố D về việc ông Lê Văn T có thời gian đóng trng bảo hiểm xã
hội t tháng 9/2010 đến tháng 02/2011, cng lc tham gia bảo hiểm xã hội tại
Công ty TNHH T2 và Công ty TNHH A. Xét thy việc ông N ly tên ông T để
giao kết hợp đồng lao động là hành vi la dối về mt chủ thể khi xác lp giao
dịch dân sự, vi phạm nguyên tc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền
và lợi ch hợp pháp của nhau khi xác lp quan hệ lao động theo quy định tại
Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994, sa đi b sung năm 2006. Do đó việc ông
Lê Văn T yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giao kết giữa ông T (do ông
N mượn tên) vi Công ty TNHH T2 là có căn cứ theo quy định tại Điều 127,
Điều 132 Bộ lut Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng không có ý kiến
phản đối. Về hu quả của hợp đồng vô hiệu: các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp lut, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để
được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tại
phiên họp là ph hợp nên chp nhn.
[4] Về lệ ph giải quyết việc lao động: Ông Lê Văn T phải chịu theo quy
định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149,
361, 367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ lut Tố tụng Dân sự; các Điều 127
và Điều 132 Bộ lut Dân sự năm 2005;
Căn cứ Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994, sa đi b sung năm 2006;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của U ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dụng án ph, lệ ph Toà án.
1. Chp nhn yêu cầu của ông Lê Văn T về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Lê Văn T và Công ty TNHH T2
(thời gian làm việc t tháng 9/2010 đến tháng 12/2011) vô hiệu.
2. Lệ ph sơ thẩm giải quyết việc lao động: Ông Lê Văn T chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khu tr toàn bộ vào số tiền tạm ứng lệ ph ông T đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0001611 ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Người yêu cầu giải quyết việc lao động, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vng mt được quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể t ngày nhn được quyết định hoc kể t ngày quyết định được thông
báo, niêm yết hợp lệ. Viện Kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của
pháp lut.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- Lưu hồ sơ;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị M Thanh
Tải về
Quyết định số 150/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 150/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm