Quyết định số 145/2024/QĐST-VLĐ ngày 22/10/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 145/2024/QĐST-VLĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 145/2024/QĐST-VLĐ ngày 22/10/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 145/2024/QĐST-VLĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/10/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Hoàng Thị H
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 145/2024/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 22 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị Thu Vân.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp:Nguyễn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân thành phố D mphiên họp
thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ số: 240/2024/TLST-VLĐ, ngày
07/10/2024 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở
phiên họp thẩm giải quyết việc lao động số: 127/2024/QĐST-ngày 17 tháng 10
năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng:
- Người yêu cu: Hoàng Thị H, sinh năm 1983; thường trú: Thôn A, Q,
huyện L, tnh Ngh An; địa ch liên h: S H, đường H1, khu ph H2, phường A, qun
T, Thành ph H Chí Minh. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Công ty Cổ phần Công nghiệp Đ (trước đây Công ty Cổ phần Giày D); trụ
sở: Lô A, đường số B, khu công nghiệp A1, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Vắng mặt;
2. Bo him xã hi thành ph D; địa ch: Đường T, Khu trung tâm hành chính E,
phường T, thành ph D, tnh Bình Dương.
Người đại din theo ủy quyền: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa ch:
Đường T, Trung tâm hành chính E, phường T, thành ph D, tnh Bình Dương. Theo văn
bn y quyn ngày 11/10/2024. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu và quá trình giải quyết việc lao động, người yêu cầuHg Thị
H trình bày:
Từ tháng 3/2005 đến tháng 12/2008, H làm việc tại Công ty TNHH
Freetrend Industrial A (Việt Nam) và có đóng BHXH số: 0205105961. Từ tháng 8/2010
cho đến tháng 6/2024, bà H làm việc tại Chi nhánh Công ty cổ phần công nghiệp Đ, có
đóng bảo hiểm xã hội số: 7410235876. Sau đó, bà H liên hệ Bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ
tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) thì phát
2
hiện thông tin của bà H bị trùng.
do bị trùng bảo hiểm: Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2005 đến tháng
6/2006, H vừa tham gia bảo hiểm hội tại 02 công ty, đó tham gia BHXH tại
Công ty TNHH giày D, BHXH số: 9105150176 và đồng thời tham gia BHXH tại Công
ty TNHH Freetrend Industrial A (Việt Nam), BHXH số: 0205105961. Theo H trình
bày H không cho ai mượn giấy tờ tuỳ thân của mình cũng không biết ai đã sử
dụng thông tin của để giao kết Hợp đồng lao động với Công ty TNHH giày D trong
khoảng thời gian này, nhưng trên thực tế H không làm việc tại Công ty TNHH
giày D. Do đó,H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa Hoàng Thị H
và Công ty TNHH giày D từ tháng 10/2005 đến tháng 6/2006 là vô hiệu.
- Công ty Cổ phần Công nghiệp Đ (trước đây là Công ty Cổ phần Giày D) vắng
mặt trong suốt quá trình tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến.
- Ông Dương Văn T người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan quan Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh Bình Dương trình bày: Qua
kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của
Công ty TNHH giày D cho người lao động thì Công ty tham gia BHXH, BHYT,
BHTN cho Hoàng Thị H, sinh năm 1983, số CCCD 040183024337, số CMND
186207118, với số BHXH 9105150176 từ tháng 10/2005 đến tháng 06/2006 chưa
nhận trợ cấp BHXH một lần các chế độ BHTN. Ngoài ra, bà H còn tham gia BHXH
số 0205105961 từ tháng 03/2005 đến tháng 12/2008 tại Công ty TNHH Freetrend
Industrial A (Việt Nam). Về yêu cầu của Hoàng Thị H, đề nghị Tòa án căn cứ theo
Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử hợp
đồng lao động vô hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động hiệu. Về hợp đồng lao động,
giấy tờ tùy thân của Hoàng Thị H, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này. Về các
yêu cầu khác của Hoàng Thị H, phía Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương
không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý kiến
về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của H căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét chấp nhận yêu cầu của bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh
Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: H, Bảo hiểm xã Hội thành phố D có yêu cầu giải quyết
vắng mặt; Công ty cổ phần công nghiệp Đ đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp
nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp
vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng, căn cứ vào lời khai của các đương sự và tài
liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, nội dung yêu cầu như sau: Hoàng Thị H, sinh
năm 1983, số CMND 186207118, CCCD 040183024337, quá trình tham gia bảo hiểm
03 BHXH: Mã bảo hiểm xã hội s9105150176 tham gia từ tháng 10/2005 đến
3
tháng 06/2006 tại Công ty TNHH giày D (nay Công ty cổ phần công nghiệp Đ); mã
bảo hiểm xã hội số 0205105961 tham gia từ tháng 03/2005 đến tháng 12/2008 tại Công
ty TNHH Freetrend Industrial A (Việt Nam); bảo hiểm xã hội số 7410235876 tham
gia từ tháng 08/2010 đến tháng 06/2024 tại Chi nhánh Công ty Cphần công nghiệp Đ.
Bà H xác định thời gian từ tháng 10/2005 đến tháng 06/2006, bà không hợp đồng lao
động và cũng không làm việc cho Công ty TNHH giày D (nay là Công ty cổ phần công
nghiệp Đ), H không cho ai ợn giấy tờ tuỳ thân cũng không biết ai sử dụng
thông tin của để hợp đồng lao động với Công ty TNHH giày D khoảng thời gian
này. Trong khi đó, vào khoảng thời gian này, thật tế bà H ký hợp đồng lao động và làm
việc tại Công ty TNHH Freetrend Industrial A (Việt Nam) xuyên suốt từ tháng 3/2005
đến tháng 12/2008 mới nghỉ việc.
[3] Xét thấy: Trong khoản thời gian từ tháng 10/2005 đến tháng 6/2006, H
tham gia ký kết hợp đồng lao động cùng một lúc 02 công ty, đó là Công ty TNHH giày
D (nay Công ty Cphần công nghiệp Đ) Công ty TNHH Freetrend Industrial A
(Việt Nam), nhưng thực tế chỉ làm việc tại Công ty TNHH Freetrend Industrial A (Việt
Nam), bà H không có làm việc tại Công ty TNHH giày D. Lời trình bày của H là p
hợp với hồ bảo hiểm hội, thể hiện trong thời gian từ tháng 3/2005 đến tháng
12/2008, H quá trình tham gia BHXH tại Công ty TNHH Freetrend Industrial A
(Việt Nam) với mã bảo hiểm xã hội số 0205105961. Việc có người khác lấy tên bà H đ
giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH giày D trong khoản thời gian từ tháng
10/2005 đến tháng 6/2006 hành vi vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại khoản 1 Điều
15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản
2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn
bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động. Về hậu quả của hợp đồng hiệu:
H xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã
hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Về lệ phí: Hoàng Thị H phải chịu theo quy định.
[5] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều: 15, 16, 49, 50, 51 của Bộ luật Lao động;
Căn cứ vào các Điều: 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Ttụng dân sự;
Các cứ vào Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của Hoàng Thị H.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Hoàng Thị H với Công ty TNHH giày D
(nay là Công ty cổ phần công nghiệp Đ) từ tháng 10/2005 đến tháng 6/2006 vô hiệu.
Các bên có quyền nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4
2. Lệ phí thẩm giải quyết việc lao động: Hoàng Thị H phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số: 0001627
ngày 27/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi nh án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Các đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
(Đã ký)
Đào Thị Thu Vân
Tải về
Quyết định số 145/2024/QĐST-VLĐ Quyết định số 145/2024/QĐST-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 145/2024/QĐST-VLĐ Quyết định số 145/2024/QĐST-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất