Quyết định số 140/2024/QĐST-LĐ ngày 18/10/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 140/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 140/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 140/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 140/2024/QĐST-LĐ ngày 18/10/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 140/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/10/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị Thương yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 140/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 18 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hồng.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Bà Nguyễn Thúy An - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số:
245/2024/TLST-VLĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao
động số: 120/2024/QĐST-LĐ ngày 14 tháng 10 năm 2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1991; thường trú: Xóm T,
xã Đ, huyện T, tỉnh Nghệ An; địa chỉ liên hệ: Số 2144/17 đường H, ấp 11, xã P,
huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh, (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị T2, sinh năm 1996; thường trú: Số 39/63 đường 10, khu
phố 3, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, (có yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
- Công ty TNHH E (Việt Nam); địa chỉ: Đường số 12, khu công nghiệp S,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thị H, sinh năm 1976; địa chỉ: Đường
số 12, khu công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu
giải quyết vắng mặt).
- Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu
trung tâm hành chính Dĩ An, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn T3, sinh năm 1988; thường
trú: Số 141/1A, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu
giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết bà Nguyễn Thị T trình bày:
Từ tháng 5/2012 đến tháng 6/2023, bà Nguyễn Thị T làm việc tại Công ty
TNHH Nhựa Sơn V (gọi tắt là Công ty Sơn V), địa chỉ: Lô L.02-04-06a, đường
số 10, khu chế xuất T, phường T, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T làm vị
trí Công nhân may thời gian làm việc từ 07 giờ 30 sáng đến 16 giờ 00 chiều và
làm ổn định từ năm 2012 cho đến nay. Trong quá trình làm việc, Công ty Sơn V
có tham gia bảo hiểm xã hội cho bà T với mã số BHXH 7909254850. Nay bà T
tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì Bảo hiểm xã hội
rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà T bị trùng trong khoảng thời gian từ
tháng 7/2013 đến tháng 9/2013. Lý do bị trùng bảo hiểm xã hội: Vào tháng 7/2013
em ruột bà T tên Nguyễn Thị T2 chưa đủ 18 tuổi nên bà T có cho em gái mượn
chứng minh nhân dân của bà T số 186849902 do Công an tỉnh Nghệ An cấp cho
bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1991 để giao kết hợp đồng lao động với Công ty
TNHH E (Việt Nam) (gọi tắt là Công ty Esprinta). Bà T2 làm việc tại Công ty
Esprinta từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013 thì nghỉ việc.
Vì vậy, bà T yêu cầu Tòa án: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn
Thị T với Công ty Esprinta (thời gian làm việc từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013)
là vô hiệu.
Việc bà Nguyễn Thị T2 mượn hồ sơ lao động của bà Nguyễn Thị T để làm
việc tại Công ty TNHH E (Việt Nam) là lỗi của bà T và bà T2, không liên quan
đến Công ty. Do đó, bà T tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự
theo quy định. Ngoài ra, bà T xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong
việc này.
- Ông Dương Văn T3 là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là
BHXH) trình bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH E (Việt Nam) cho
người lao động thì Công ty TNHH E (Việt Nam) có tham gia BHXH, BHYT,
BHTN cho bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1991, số CCCD 040191025251, CMND
186849902, với mã số BHXH 7413205115 từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013
chưa nhận trợ cấp BHXH. Ngoài ra bà Nguyễn Thị T còn có mã số 7909254850
tham gia BHXH từ tháng 7/2009 đến tháng 6/2023 tại Công ty TNHH Nhựa Sơn
V. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà T, BHXH không có lưu trữ
những hồ sơ này. Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị T thì Bảo hiểm xã hội
thành phố D, tỉnh Bình Dương không có ý kiến.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T2 trình bày: Bà và
bà T có quan hệ chị em ruột. Năm 2013, bà chưa đủ tuổi để làm hồ sơ xin việc
3
làm nên đã mượn chứng minh nhân dân của chị gái là Nguyễn Thị T để xin vào
làm việc tại Công ty TNHH E (Việt Nam) và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ
tháng 7/2013 đến tháng 9/2013 thì nghỉ việc. Nay bà T2 thống nhất toàn bộ yêu
cầu của bà T và đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà T với Công
ty TNHH E (Việt Nam) (thời gian làm việc từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013) là
vô hiệu. Bà T2 không yêu cầu Tòa án giải quyết bất kỳ quyền lợi nghĩa vụ gì liên
quan đến bà trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH E (Việt Nam) trình
bày:
Tất cả người lao động khi xin việc tại Công ty phải có hồ sơ xin việc, sơ
yếu lý lịch đầy đủ và phải có xác nhận của chính quyền địa phương thì mới được
nhận vào làm việc tại Công ty. Do người lao động tại công ty rất đông, Công ty
căn cứ hồ sơ hợp lệ của người lao động để ký hợp đồng theo quy định. Ngoài ra
Công ty không thể xác định được chính xác người lao động có phải đúng nhân
thân như hồ sơ hay không bởi vì hình ảnh trên chứng minh nhân dân được cấp
thời gian lâu có thể không giống hoàn toàn với người lao động tại thời điểm xin
việc. Khi người lao động vào làm việc thì Công ty phải tham gia bảo hiểm xã hội
cho người lao động đó theo quy định.
Theo các dữ liệu được lưu trữ trên dữ liệu máy tính của Công ty TNHH E
(Việt Nam) thì vào tháng 6/2013 Công ty có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động
với bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1991. Bà T làm việc với vai trò là công nhân. Thời
gian làm việc của bà Nguyễn Thị T và có tham gia BHXH theo mã số
7413205115, có quá trình tham gia từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013. Bà T vào
công ty làm việc với vai trò là công nhân. Thời gian làm việc của bà T theo như
quy định của nội quy lao động công ty. Việc người khác sử dụng chứng minh
nhân dân, thông tin của bà T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH E
(Việt Nam) là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự. Do đó
việc bà T yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T (do
người khác giả mạo tên) với Công ty TNHH E (Việt Nam) thì Công ty đồng ý với
yêu cầu của bà T.
Đối với các chế độ của bà T sau khi nghỉ việc, Công ty đã giải quyết đầy đủ
cho bà T vì vậy Công ty TNHH E (Việt Nam) không có yêu cầu gì trong vụ việc
này.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết việc lao động đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
- Về nội dung: Yêu cầu của bà Nguyễn Thị T là có căn cứ, đề nghị Toà án
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự: Bà Nguyễn
Thị T, bà Nguyễn Thị T2, người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội
thành phố Dĩ An và người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là Công ty TNHH E (Việt Nam) có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy,
căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt
các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ
tháng 7/2013 đến tháng 9/2013, người lao động tên Nguyễn Thị T, sinh năm 1991,
chứng minh nhân dân số 186849902, được Công ty TNHH E (Việt Nam) tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã
hội là 7413205115. Quan hệ lao động giữa Công ty TNHH E (Việt Nam) và bà T
phát sinh từ tháng 7/2013 cho đến tháng 9/2013 hai bên có ký kết hợp đồng lao
động. Tuy nhiên, bà T và bà T2 thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công
ty TNHH E (Việt Nam) và thực tế làm việc tại công ty trong khoảng thời gian từ
tháng 7/2013 đến tháng 9/2013 là bà Nguyễn Thị T2 chứ không phải bà Nguyễn
Thị T. Do bà T2 chưa đủ tuổi nên bà T đã cho bà T2 mượn chứng minh nhân dân
để đi làm việc. Trình bày của bà T và bà T2 phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội,
cụ thể trong thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013 bà T có quá trình tham
gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH E (Việt Nam).
[2.2] Xét thấy, việc bà Nguyễn Thị T2 sử dụng chứng minh nhân dân của
bà Nguyễn Thị T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH E (Việt Nam)
là hành vi gian dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An đã cung cấp
thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn Thị T bị trùng từ tháng
7/2013 đến tháng 9/2013. Do đó, bà T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được
ký kết giữa Công ty TNHH E (Việt Nam) với bà Nguyễn Thị T từ tháng 7/2013
đến tháng 9/2013 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
5
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cng như diễn biến tại phiên họp là phù
hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị
T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T với Công ty TNHH E
(Việt Nam) thời gian làm việc từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013 bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị T phải chịu
300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0001570 ngày 26/9/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Trần Thị Hồng
6
Tải về
Quyết định số 140/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 140/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm