Quyết định số 36/2024/QĐST-LĐ ngày 29/10/2024 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 36/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 36/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 36/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 36/2024/QĐST-LĐ ngày 29/10/2024 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Việt Trì (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 36/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/10/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị M yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ V
TỈNH P
Số: 36/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V, ngày 29 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
“Về việc: Tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu”
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH P
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị H.
- Thư ký phiên họp: Bà Phùng Thị Hoàng Q - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố V, tỉnh P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh P tham gia phiên họp: Bà
Đỗ Thị Bích Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 33/2024/TLST-
LĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu”
theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 50/2024/QĐST-
LĐ ngày 21 tháng 10 năm 2024 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Chị Phạm Thị Bích M, sinh năm 1992;
Địa chỉ: Khu 1, xã Thanh Đình, thành phố V, tỉnh P.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh P.
Địa chỉ: Đường Nguyễn Tất Thành, phường T, thành phố V, tỉnh P;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lưu Quốc T; Chức vụ: Trưởng phòng quản
lý thu - sổ thẻ và ông Trần Anh T; Chức vụ: Chuyên viên phòng quản lý thu - sổ thẻ.
2. Công ty TNHH SESHIN V.
Địa chỉ: Lô số 10, khu công nghiệp Th, thành phố V, tỉnh P.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Cao C, sinh năm 1977.
3. Chị Phạm Thị H, sinh năm 1994;
Địa chỉ: Căn hộ 517, chung cư Green pearl, Khả Lễ, phường V, thành phố B,
tỉnh B.
(Các đương sự đều xin giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Trong đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và bản tự khai chị Phạm Thị Bích M
trình bày: Tháng 10/2011 do không hiểu biết, chị có cho em gái ruột chị là Phạm
Thị H, sinh năm 1994 mượn một bộ hồ sơ mang tên chị là Phạm Thị Bích M để xin
vào làm việc tại Công ty TNHH SESHIN V có địa chỉ tại khu công nghiệp Thụy
Vân, thành phố V, tỉnh P. Sau khi vào làm việc thì chị H và Công ty TNHH
SESHIN V đã ký kết hợp đồng lao động mang tên Phạm Thị Bích M. Chị H đã làm
2
việc tại Công ty TNHH SESHIN V và được đóng bảo hiểm xã hội với mã số bảo
hiểm xã hội 2511016432 cho đến tháng 07/2012 thì thôi việc. Cũng trong khoảng
thời gian này chị làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo mã số bảo hiểm
2511004994 tại Công ty TNHH YAKJIN V. Đến nay chị được cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh P thông báo chị đã bị trùng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến
tháng 07/2012, lý do là có một hợp đồng lao động mang tên Phạm Thị Bích M đã
đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH SESHIN V. Nay chị xác định việc cho chị
Phạm Thị H mượn hồ sơ xin việc là không đúng và trái quy định của pháp luật, vì
vậy chị làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P tuyên hủy hợp
đồng lao động ký giữa Công ty TNHH SESHIN V với chị Phạm Thị H nhưng lấy
tên chị là Phạm Thị Bích M tháng 10/2011 là vô hiệu do có sự lừa dối và đề nghị
thoái thu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 số sổ
bảo hiểm 2511016432 theo sự tính toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh P và chị đồng ý
trả lại số tiền thoái thu bảo hiểm xã hội này cho người lao động thực tế là chị Phạm
Thị H.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị H trình bày: Khoảng tháng
10/2011 do chị không hiểu biết pháp luật, nên đã mượn của chị gái chị là Phạm Thị
Bích M, sinh năm 1992 một bộ hồ sơ để xin việc tại Công ty TNHH Seshin V có địa
chỉ: Khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố V, tỉnh P. Sau khi vào làm việc Công ty
TNHH Seshin V đã ký hợp đồng lao động với chị nhưng lấy tên chị Phạm Thị Bích
M và Công ty đã đóng bảo hiểm cho chị từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 thì chị
xin nghỉ việc không làm ở Công ty TNHH Seshin V nữa, số sổ bảo hiểm là
2511016432. Trong thời gian chị làm việc ở Công ty TNHH Seshin V thì chị Phạm
Thị Bích M đang làm việc tại Công ty TNHH YAKJIN V và được Công ty TNHH
YAKJIN V đóng bảo hiểm xã hội tại số sổ bảo hiểm 2511004994 nên có thời gian
đóng trùng bảo hiểm với nhau. Nay chị Phạm Thị Bích M yêu cầu Tòa án nhân dân
thành phố V, tỉnh P tuyên hủy Hợp đồng lao động ký giữa chị nhưng lấy tên chị Phạm
Thị Bích M và Công ty TNHH Seshin V tháng 10/2011 là vô hiệu do có sự lừa dối và
đề nghị thoái thu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012
số sổ bảo hiểm 2511016432 theo sự tính toán của bảo hiểm xã hội tỉnh P chị hoàn
toàn đồng ý và chị mong muốn được nhận lại số tiền thoái thu bảo hiểm xã hội này
cho người lao động thực tế là chị. Hiện nay do thời gian đã lâu nên chị không còn lưu
giữ Hợp đồng lao động ký giữa chị dưới tên chị Phạm Thị Bích M với Công ty Seshin
V nên không thể nộp cho Tòa án được.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh P do ông Trần
Anh Tuấn là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Qua rà soát bảo hiểm xã hội
(BHXH) trên hệ thống, Bảo hiểm xã hội tỉnh P phát hiện trường hợp bà Phạm Thị
Bích M, sinh năm 1992 ở xã Thanh Đình, thành phố V, tỉnh P có 02 số sổ bảo hiểm
xã hội bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể:
Số sổ 01: 2511016432 được cấp tại Công ty TNHH Seshin V, xã Thụy Vân,
thành phố V, tỉnh P có thời gian tham gia BHXH từ tháng 10/2011 đến tháng
07/2012.
Số sổ 02: 2511004994 được cấp tại Công ty TNHH YAKJIN V, xã Thụy Vân,
thành phố V, tỉnh P, có thời gian tham gia BHXH từ tháng 08/2011 đến tháng
09/2024.
3
Tháng 10/2011, bà Phạm Thị H (người mượn hồ sơ) đi làm tại Công ty TNHH
Seshin V và tham gia BHXH theo mã số BHXH 2511016432. Thời điểm đó bà
Phạm Thị Bích M đang làm việc và có tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH
YAKJIN V theo mã số BHXH 2511004994.
Nay bà Phạm Thị Bích M trình bày là do thiếu hiểu biết nên đã cho bà Phạm
Thị H mượn hồ sơ để đi làm, cụ thể: Bà Phạm Thị H đã lấy 01 bộ hồ sơ, sơ yếu lý
lịch mang tên Phạm Thị Bích M để xin việc tại Công ty TNHH Seshin V. Trong thời
gian bà Phạm Thị H làm việc dưới tên Phạm Thị Bích M tại Công ty TNHH Seshin
V thì bà Phạm Thị Bích M đang làm việc tại Công ty TNHH YAKJIN V, vì vậy
người ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH Seshin V và làm việc tại Công ty
TNHH Seshin V là bà Phạm Thị H.
Đối với việc đóng BHXH: Sau khi công ty và người lao động ký hợp đồng lao
động, công ty sẽ gửi hồ sơ, danh sách người lao động đến cơ quan BHXH để làm
thủ tục đóng BHXH theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động. Điều này đã dẫn đến việc bà Phạm Thị Bích M có 02 số sổ BHXH trùng thời
gian đóng BHXH tại 02 nơi làm việc khác nhau.
Quan điểm của Bảo hiểm xã hội tỉnh P về yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị
Bích M như sau: Để đảm bảo quyền lợi cho bà Phạm Thị Bích M đề nghị Toà án
tuyên quyền lợi và nghĩa vụ của các bên như sau:
1. Đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Bích M.
2. Đề nghị và yêu cầu cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh P: Thoái thu thời gian tham
gia BHXH của mã số BHXH 2511016432, mang tên Phạm Thị Bích M từ tháng
10/2011 đến tháng 07/2012 tại Công ty TNHH Seshin V, với tổng số tiền là:
4.001.800đ (Bốn triệu không trăm linh một nghìn tám trăm đồng).
Ngoài ra do công việc bận nên Bảo hiểm xã hội tỉnh P đề nghị được vắng mặt
trong tất cả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải, phiên xét xử, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH SESHIN V do ông Ngô
Cao Cường là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Tháng 10/2011, Công ty
TNHH SESHIN V có ký hợp đồng lao động với chị Phạm Thị Bích M. Sau khi ký
Hợp đồng lao động Công ty có đóng bảo hiểm xã hội cho chị Phạm Thị Bích M từ
tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 thì chị M xin nghỉ việc, số sổ bảo hiểm xã hội là
2511016432 tại Cơ quan bảo hiểm tỉnh P. Đến nay, chị Phạm Thị Bích M có đơn
yêu cầu tuyên bố Hợp đồng lao động ký tháng 10/2011 giữa Công ty TNHH
SESHIN V với chị Phạm Thị Bích M là vô hiệu do có sự lừa dối với lý do chị không
hiểu biết pháp luật nên đã cho em gái chị là Phạm Thị H mượn một bộ hồ sơ để xin
việc tại Công ty TNHH SESHIN V. Khi ký Hợp đồng lao động với Công ty TNHH
SESHIN V, chị Phạm Thị H đã lấy tên của chị Phạm Thị Bích M và Công ty đã
đóng bảo hiểm cho Phạm Thị Bích M (nhưng người lao động thực tế là chị Phạm
Thị H) tại số sổ bảo hiểm 2511016432 từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012. Cũng
trong thời gian này chị Phạm Thị Bích M đang vào làm việc tại Công ty TNHH
YAKJIN V và được Công ty TNHH YAKJIN V đóng bảo hiểm xã hội tại số sổ bảo
hiểm 2511004994 nên có thời gian đóng trùng bảo hiểm với nhau.
4
Nay chị Phạm Thị Bích M yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P tuyên
hủy Hợp đồng lao động ký giữa chị Phạm Thị Bích M (do chị Phạm Thị H mượn hồ
sơ) và Công ty TNHH SESHIN V tháng 10/2011 là vô hiệu do có sự lừa dối và đề
nghị thoái thu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012
số sổ bảo hiểm là 2511016432.
Quan điểm của Công ty TNHH SESHIN V: Công ty đồng ý Hợp đồng lao động
ký tháng 10/2011 giữa Công ty TNHH SESHIN V và chị Phạm Thị Bích M (thực tế
do chị Phạm Thị H ký) là vô hiệu. Công ty cũng nhất trí với số tiền thoái thu thời
gian đóng bảo hiểm từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 theo sự tính toán của Bảo
hiểm xã hội tỉnh P và số tiền thoái thu này được trả lại cho người lao động thực tế là
chị Phạm Thị H. Do khi người lao động nghỉ việc nên Công ty TNHH SESHIN V
đã trả lại hồ sơ xin việc cho công nhân nên không còn lưu giữ bản Hợp đồng lao
động nào.
Ngoài ra do công việc bận nên Công ty TNHH SESHIN V xin được vắng mặt
trong tất cả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải, phiên xét xử, phiên họp giải quyết vụ việc nêu trên của Tòa án.
* Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh P phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và các đương sự từ khi
thụ lý việc dân sự đến khi mở phiên họp đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự và đề nghị Hội đồng phiên họp chấp nhận đơn yêu cầu của chị Phạm
Thị Bích M. Tuyên bố Hợp đồng lao động ký giữa Công ty TNHH SESHIN V với
chị Phạm Thị Bích M tháng 10/2011 (do chị Phạm Thị H mượn hồ sơ) là vô hiệu
toàn bộ và giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu
toàn bộ là thoái thu thời gian đóng bảo hiểm từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 tại
sổ bảo hiểm xã hội số 2511016432 cấp tại Công ty TNHH SESHIN V. Số tiền thoái
thu theo sự tính toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh P là 4.001.800đ (Bốn triệu không
trăm linh một nghìn tám trăm đồng) được trả lại cho chị Phạm Thị H. Chị Phạm Thị
Bích M phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự; ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P nhận
định:
[1]. Về tố tụng: Hợp đồng lao động chị Phạm Thị Bích M yêu cầu Tòa án tuyên
bố vô hiệu được ký kết tại trụ sở Công ty TNHH SESHIN V có địa chỉ tại khu công
nghiệp Thụy Vân, thành phố V, tỉnh P. Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2
Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P là đúng quy định pháp
luật.
Tại phiên họp người yêu cầu và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đều xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành phiên họp vắng mặt tất cả các đương sự.
[2]. Xét yêu cầu đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Công
ty TNHH SESHIN V và chị Phạm Thị Bích M (do chị Phạm Thị H mượn hồ sơ) vào
5
tháng 10/2011 là vô hiệu thấy rằng: Chị Phạm Thị H sử dụng hồ sơ của chị Phạm
Thị Bích M để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH SESHIN V là có sự lừa
dối do người lao động ký kết hợp đồng không đúng chủ thể, điều đó đã ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của chị Phạm Thị Bích M dẫn đến vi phạm
quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội nên yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu của chị Phạm Thị Bích M là có căn cứ được chấp nhận.
Thời gian Công ty TNHH SESHIN V đóng bảo hiểm xã hội cho chị Phạm Thị H
(mượn tên chị Phạm Thị Bích M) tại số sổ bảo hiểm 2511016432 từ tháng 10/2011
đến tháng 07/2012 thì cũng trong khoảng thời gian này chị Phạm Thị Bích M đang
làm việc tại Công ty TNHH YAKJIN V và được Công ty TNHH YAKJIN V đóng
bảo hiểm xã hội tại số sổ 2511004994 nên đã dẫn đến có thời gian đóng trùng hai sổ
bảo hiểm xã hội đều mang tên Phạm Thị Bích M. Do Hợp đồng lao động ký giữa
Công ty TNHH SESHIN V và chị Phạm Thị Bích M (thực tế do chị Phạm Thị H ký)
là vô hiệu, vì vậy phải giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu nên cần thoái thu
toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 của số sổ
bảo hiểm 2511016432 là đúng và số tiền thoái thu này theo sự tính toán của Bảo hiểm
xã hội tỉnh P là 4.001.800đ (Bốn triệu không trăm linh một nghìn tám trăm đồng)
được trả lại cho người lao động thực tế là chị Phạm Thị H là phù hợp.
[3]. Về lệ phí: Chị Phạm Thị Bích M phải chịu lệ phí theo quy định pháp luật.
[4]. Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh P là có căn cứ
và phù hợp với quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39,
khoản 1 Điều 149, khoản 3 Điều 367, Điều 370, 371, 372, 401, 402 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 122, Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005; Điều 6, Điều 30 Bộ luật Lao
động năm 1994; Điều 50 Bộ luật lao động năm 2012; Điều 15; điểm b khoản 1 Điều
49, Điều 50; Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận đơn yêu cầu của chị Phạm Thị Bích M. Tuyên bố Hợp đồng lao
động ký giữa Công ty TNHH SESHIN V với chị Phạm Thị Bích M tháng 10/2011
(do chị Phạm Thị H mượn hồ sơ) là vô hiệu toàn bộ.
2. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ: Thoái
thu thời gian đóng bảo hiểm từ tháng 10/2011 đến tháng 07/2012 tại sổ bảo hiểm xã
hội số 2511016432 cấp tại Công ty TNHH SESHIN V. Số tiền thoái thu theo sự tính
toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh P là 4.001.800đ (Bốn triệu không trăm linh một nghìn
tám trăm đồng) trả lại cho chị Phạm Thị H.
3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Bích M phải chịu
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị
Phạm Thị Bích M (do chị Bùi Thị Hoa nộp thay) đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng lệ phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa số 0003130 ngày
08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh P.
6
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định
được niêm yết theo quy định pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh P
có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh P có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- VKSND TP. V, T P;
- Chi cục THADS TP. V, T. P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Đào Thị H
Tải về
Quyết định số 36/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 36/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm