Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/01/2025 của TAND huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/01/2025 của TAND huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạch Thất (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 04/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hủy kết hôn trái pháp luật |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TT, TP HÀ NỘI
Số: 04/2025/QĐVDS-ST
Ngày 06/01/2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân thực tế
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thµnh phÇn giải quyết việc dân sự gồm có:
- Chủ toạ phiên họp: Bà Tạ Thị Ninh.
- Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hải - Thư ký Toà án, Tòa án nhân
dân huyện TT, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TT tham gia phiên họp: Ông
Triệu Văn Tiến- Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện TT,
thành phố Hà Nội mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự
thụ lý số: 346/2024/TLST- VDS ngày 24 thỏng 12 năm 2024 về việc: Yêu
cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân thực tế, theo Quyết
định mở phiên họp số: 12/2024/QĐST-VDS ngày 31/12/2024, giữa:
1. Người yêu cầu: Ông Lê Văn T, sinh năm 1963. Địa chỉ: Thôn 84, xã K,
huyện TT, TP. Hà Nội (có mặt).
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị T2, sinh năm 1974. Địa chỉ: Thôn 84, xã K, huyện TT,
TP. Hà Nội (có mặt).
NỘI DUNG VỤ VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu và bản tự khai tại Tòa án của ông Lê Văn T trình bày
thì: Ông và bà Nguyễn Thị T2 kết hôn với nhau vào năm 1990, có đăng ký kết
hôn ngày 12/10/1990 tại Uỷ ban nhân dân xã K, huyện TT, Thành phố Hà
Nội trên cơ sở tự nguyện. Tại thời điểm đó do bà T2 chưa đủ 18 tuổi không
được đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên đã tự khai tăng tuổi là
2
sinh vào ngày 12/02/1970 để được đăng ký kết hôn, thực tế là bà T2 sinh
ngày 02/02/1974.
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc từ đó đến nay
và đã có 02 con chung là Lê Mạnh Hùng, sinh ngày 27/6/1991 và Lê Thị
Trang, sinh ngày 17/6/1994. Do ngày, tháng, năm sinh của bà T2 trong giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn khác với ngày, tháng, năm sinh trong Căn cước
công dân và giấy khai sinh, điều này gây khó khăn cho ông và bà T2 trong
việc thực hiện các giao dịch dân sự. Do vậy ông đề nghị huỷ việc kết hôn trái
pháp luật giữa ông và bà Nguyễn Thị T2 theo Chứng nhận kết hôn số 23
quyền số 01 ngày 12/10/1990, đồng thời công nhận quan hệ hôn nhân thực
tế cho ông và bà T2 theo quy định của pháp luật kể từ ngày bà T2 đủ tuổi
đăng ký kết hôn là ngày 03/02/1992 .
Tại bản khai của bà Nguyễn Thị T2 cũng xác nhận sau khi đăng ký kết
hôn và tổ chức lễ cưới theo phong tục thì vợ chồng bà vẫn sống hạnh phúc
từ đó đến nay và đã có hai con chung, song đã làm ảnh hưởng đến các giao
dịch dân sự, bà cũng đề nghị Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật và công
nhận hôn nhân thực tế cho ông bà theo quy định của pháp luật kể từ ngày
03/02/1992.
Tại biên bản xác minh ngày 31/12/2024 UBND xã K cho biết ngày
12/10/1990 UBND xã K đã tiến hành đăng ký kết hôn cho ông Lê Văn T và
bà Nguyễn Thị T2 theo quy định nhưng thời điểm đó cán bộ thực hiện việc
đăng ký kết hôn có kiểm tra giấy khai sinh, chứng minh nhân dân của ông T,
bà T2 không thì hiện tại UBND xã không nắm được vì cán bộ thời kỳ đó đã
không còn làm việc tại xã nữa. Đề nghị Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu của
ông T, bà T2 theo đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên họp, ông T, bà T2 vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TT phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ việc dân sự: Tòa án nhân dân huyện TT đã thụ lý, giải quyết việc
dân sự đúng thẩm quyền; việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng và các thời hạn
đảm bảo đúng quy định pháp luật. Về nội dung: Đề nghị Tòa án áp dụng
điểm g khoản 2 Điều 39, Điều 361, 369, 370 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 10,
11 Luật Hôn nhân và gia đình: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn
Doãn Chấn. Căn cứ Điều 144, 149 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
3
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Ông Lê Văn T phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cã trong hå s¬ việc dân sự
được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát
tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện TT nhận định:
[1] Ông Lê Văn T, bà Nguyễn Thị T2 đều có nơi cư trú tại thôn 84, xã K,
huyện TT, Thành phố Hà Nội và có đăng ký kết hôn tại xã K, huyện TT,
Thành phố Hà Nội, nên Toà án nhân dân huyện TT thụ lý đơn yêu cầu huỷ
kết hôn trái pháp luật của ông T là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản
1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Ngày 12/10/1990, ông Lê Văn T, bà Nguyễn Thị T2 đến làm thủ
tục đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện TT thành phố Hà Nội. Thực tế bà
T2 sinh ngày 02/02/1974, nhưng do bà T2 chưa đủ tuổi nên đã tự khai cho
mình sinh ngày 12/02/1970, để được đăng ký kết hôn, dẫn đến Ủy ban nhân
dân xã K, huyện TT, thành phố Hà Nội đã đăng ký kết hôn cho ông T, bà T2 là
vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 5 Luật HN&GĐ năm 1986. Về
phía UBND xã K đã tin tưởng không kiểm tra các tài liệu về điều kiện kết hôn
là lỗi thuộc về người có thẩm quyền giai đoạn năm 1990. Nay ông T, bà T2
thấy việc khai không trung thực để được đăng ký kết hôn đã làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình ông, nên yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân thực tế cho ông và bà T2. Bà T2
cũng xác nhận sau khi đăng ký kết hôn và tổ chức lễ cưới theo phong tục thì
vợ chồng bà vẫn sống hạnh phúc từ đó đến nay và đã có 02 con chung, song
đã làm ảnh hưởng đến các giao dịch dân sự nên đề nghị Toà án hủy việc kết
hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân thực tế cho ông bà theo quy định
của pháp luật.
Do vậy có căn cứ để chấp nhận yêu đơn yêu cầu của ông Lê Văn T về
yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân thực tế giữa
ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị T2 kể từ ngày 03/02/1992 là phù hợp với
quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] LÖ phÝ gi¶i quyÕt viÖc d©n sù: Ông T phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự.

4
QuyÕt ®Þnh:
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 39, Điều 361, 369, 370 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Điều 10, 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Điều 144, 149 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Lê Văn T về huỷ việc kết hôn trái pháp
luật và công nhận hôn nhân thực tế:
1.1. Hủy việc Đăng ký kết hôn trái pháp luật giữa ông Lê Văn T và bà
Nguyễn Thị T2 tại Chứng nhận kết hôn số 23 quyển số 01 ngày 12/10/1990 của
Ủy ban nhân xã K, huyện TT, thành phố Hà Nội.
1.2. Công nhận hôn nhân thực tế giữa ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị T2
kể từ ngày 03/02/1992.
2. Về lệ phớ sơ thẩm giải quyết việc dõn sự: ễng Lờ Văn T phải chịu
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) lệ phí giải quyết việc dõn sự, được trừ vào
số tiền tạm ứng đó nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
0058851 ngày 24/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TT, thành
phố Hà Nội.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Ông Lê Văn T, bà Nguyễn Thị T2 cã
quyÒn kh¸ng c¸o, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyÕt ®Þnh
giải quyết việc dân sự trong thêi h¹n 10 ngµy kÓ tõ ngµy Tòa án ra QuyÕt
®Þnh. Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra QuyÕt ®Þnh.
N¬i nhËn :
- TAND thành phố Hµ Néi;
- CC Thi hµnh ¸n dân sự huyện TT;
- VKSND huyÖn huyện TT;
- Người yêu cầu; người có QLNVLQ;
- UBND xã K.
- L-u hå s¬, VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Tạ Thị Ninh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm