Bản án số Lý/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Lý/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số Lý/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: Lý/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lý Thị L - Hoàng Văn T - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-6-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Bảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dư Chấn Hưng.
Ông Nguyễn Thế Độ.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Hoài - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng,tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Mã Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 58/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 3 năm 2025, vviệc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa v án ra xét xử số: 28/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22
tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 33/2025/QĐST-HNGĐ ngày
09/6/2025, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Ch Th L, sinh năm 2001. Địa ch: Thôn M, N, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
-Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 2000. Địa ch: Thôn M, N, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 3 năm 2025, trong qtrình tố tụng
nguyên đơn chị Lý Thị L trình bày:
Chị Thị L anh Hoàng Văn T đăng kết hôn ngày 01/12/2020 tại
Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Hai bên được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn với nhau được tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương.
Do vợ chồng kết hôn khi còn trẻ nên ngay từ sau khi kết hôn, cuộc sống vợ
chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do quá trình sống chung anh Hoàng Văn
T gia trưởng, nhiều lần đánh vợ, ham cờ bạc, không phụ giúp vợ chăm sóc
con cái, thậm chí quan hệ tình cảm với người khác. Hai vợ chồng cũng nhiều
lần tìm cách hóa giải mâu thuẫn, được gia đình hai bên khuyên bảo nhưng anh
2
Hoàng Văn T không thay đổi, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên từ tháng 09
năm 2024 cho đến nay, vchồng đã ly thân. Nay xác định tình cảm v chồng
không còn chị Lý Thị L yêu cầu được ly hôn với anh Hoàng Văn T.
Về con chung: 02 con chung cháu Hoàng M, sinh ngày
02/01/2022 cháu Hoàng Việt A, sinh ngày 16/7/2024. Hiện cả hai con chung
đang cùng anh Hoàng Văn T. Do chị Lý Thị L làm kinh doanh tự do xa,
không đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc con chung; thực tế từ khi vợ chồng ly
thân, con chung vẫn cùng anh bố mẹ đẻ của anh T, hàng tháng chị L vẫn
cấp dưỡng nuôi con. Do đó, khi ly hôn, nguyên đơn đề nghị bị đơn người trực
tiếp nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị
Thị L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con với số tiền 2.000.000 đồng/tháng/01 con từ
thời điểm bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành, đủ
18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết vụ án anh Hoàng Văn T không hợp tác nên không
văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Vin kim t:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư các đương sự đã thực hiện
đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng
quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82,
83, 107, 110, 116, 117, 118 của Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu
của chị Thị L vviệc ly hôn với anh Hoàng Văn T. Về con chung: Khi ly
hôn, giao cháu Hoàng M, sinh ngày 02/01/2022 cháu Hoàng Việt A, sinh
ngày 16/7/2024 cho anh Hoàng Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi; chị Thị L cấp dưỡng nuôi con 2.000.000
đồng/con/tháng. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vtài sản chung, nợ chung:
không xem xét giải quyết. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nguyên
đơn đơn đnghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hhôn nhân: Chị Thị L anh Hoàng Văn T đăng kết
hôn ngày 01/12/2020 tại Ủy ban nhân dân N, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, nên
quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân nhiều bất đồng
dẫn đến vchồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Tnăm 2024
3
đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
nhau phát triển vmọi mặt. Mâu thuẫn vợ chồng trên phù hợp với biên bản
xác minh ngày 18/4/2025 của Tòa án. Hội đồng xét xxét thấy, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích n nhân
không đạt được. vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn căn cứ, phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Thị L anh Hoàng Văn T có 02 người con
chung cháu Hoàng M, sinh ngày 02/01/2022 cháu Hoàng Việt A, sinh
ngày 16/7/2024. Xét về điều kiện nuôi con, từ khi ly thân đến nay, 02 con chung
đều ở cùng anh Hoàng Văn T, có sự giúp đỡ chăm sóc của bố mẹ đẻ anh T. Quá
trình giải quyết vụ án, anh Hoàng Văn T không hợp tác, không chấp hành giấy
triệu tập, thông báo của Tòa án, không cung cấp tài liệu, chng cứ về điều kiện
nuôi con. Căn cứ biên bản xác minh ngày 18/4/2025 của Toà án, xác định
nguyên đơn, bị đơn đều đảm bảo điều kiện về thu nhập để chăm sóc con cái; tuy
nhiên bị đơn anh Hoàng Văn T đảm bảo hơn so với nguyên đơn về nơi ở, người
phụ giúp chăm sóc con nhỏ trong thời gian bố mẹ đi làm. Do đó, để đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, tránh làm thay đổi, xáo trộn môi
trường sống ổn định của con chung, cần giao 02 con chung cho anh Hoàng Văn
T nuôi dưỡng.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Quá trình giải quyết vụ án, anh Hoàng Văn T
không hợp tác, không chấp hành giấy triệu tập, thông báo của Tòa án, không
ý kiến về yêu cầu cấp dưỡng. Nguyên đơn tự nguyện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi các con chung với số tiền 2.000.000 đồng/người/tháng. Xét thấy, nguyên
đơn thu nhập ổn định, việc nguyên đơn cấp dưỡng nuôi các con chung như
trên là tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét giải quyết.
[5] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản
5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016, nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm trong
vụ án ly hôn và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm cấp dưỡng nuôi con, để nộp
ngân sách Nhà nước.
[7] Các đương sự quyền kháng cáo bản án thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 107, 110, 116,
117, 118 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
4
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản
5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Quan hn nhân: Chị Lý Thị L được ly hôn với anh Hoàng Văn T.
2. Con chung: Chị Thị L anh Hoàng Văn T 02 người con chung
cháu Hoàng M, sinh ngày 02/01/2022 cháu Hoàng Việt A, sinh ngày
16/7/2024.
Sau khi ly hôn, anh Hoàng Văn T được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 02 người con chung đến khi đủ 18 tuổi.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Thị Lnghĩa vụ cấp dưỡng cho các con
chung đến khi đủ 18 tuổi, với s tiền 2.000.000 đồng/người/tháng (hai triệu
đồng/người/tháng), thời gian cấp dưỡng được xác định kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Án phí: Chị Lý Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí ly hôn thẩm và 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con để nộp Ngân sách nhà nước; xác nhận chị Thị L đã thi hành số tiền
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án hiệu BLTU/23
số: 0005021 ngày 17 tháng 3 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện H,
tỉnh Lạng Sơn. Chị Lý Thị L còn phải tiếp tục thi hành số tiền 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng).
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND h.Hữu Lũng, T. Lạng Sơn;
- Chi cục THADS H. H, T. Lạng Sơn;
- UBND xã N, h.H, T. Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG T XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN T
Trần Quốc Bảo
Tải về
Bản án số Lý/2025/HNGĐ-ST Bản án số Lý/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Lý/2025/HNGĐ-ST Bản án số Lý/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất