Bản án số Hợp/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số Hợp/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số Hợp/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án Hợp/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số Hợp/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | Hợp/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng góp hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 508/2024/DS-ST
Ngày: 27/11/2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng góp
hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Trương D Hoa
2/ Ông Châu Văn Bình
- Thư ký phiên tòa: Bà Cao Thị Thuỳ Trang - thư ký Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số: 442/2024/TLST-DS ngy 14 tháng 10 năm 2024 về việc tranh
chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 228/2024/QĐXX-ST ngày
04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Phan Thị Ái A – sinh năm: 1978;
Địa ch: ấp B, xã C, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
*Bị đơn: Nguyễn Thị D - sinh năm: 1960;
Địa ch: ấp E, xã G, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Chỗ ở hiện nay: ấp H, xã G, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Các đương sự có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Phan Thị Ái A trình bày:
Tôi l chủ hụi, b D là hụi viên. Do quen biết nhau nên tôi có cho b D tham gia nhiều
dây hụi, thời gian khui hụi mỗi dây thì tôi không nhớ, tất cả các dây hụi b D đều đã hốt v
tôi đã giao tiền hụi đầy đủ cho b D. Lúc đầu b D đóng hụi rất đầy đủ nhưng từ tháng
9/2023 Âm lịch cho đến nay thì b D không đóng hụi chết cho tôi nữa. Sau đó tôi v b D
chốt nợ lại vo ngy 01/7/2024 Âm lịch, theo biên nhận ngy 01/7/2024 Âm lịch thì b D
còn nợ tôi số tiền hụi chết tổng cộng l 271.600.000 đồng, b D kêu tôi viết biên nhận dùm
bà D và bà D ký tên vo cột bên nợ.
Bà D đã nhiều tháng không đóng tiền hụi chết cho tôi nên nay tôi yêu cầu b D trả tôi số
tiền 271.600.000 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
Tôi không đồng ý theo lời trình by của b D, bà D còn nợ tôi tổng số tiền l
271.600.000 đồng, ngoi ra b D không còn nợ gì tôi nữa. Tôi không đồng ý cho b D trả
dần, yêu cầu b D trả khi án có hiệu lực pháp luật.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Thị D trình bày:
Tôi l hụi viên, b A l chủ hụi. Do quen biết nhau nên tôi có tham gia nhiều dây hụi do
bà A lm chủ hụi, thời gian khui hụi mỗi dây thì tôi không nhớ, tất cả các dây hụi tôi đều đã
hốt v b A đã giao tiền hụi cho tôi. Lúc đầu tôi đóng hụi rất đầy đủ nhưng do hon cảnh khó
khăn nên từ tháng 9/2023 Âm lịch cho đến nay thì tôi không đóng hụi chết nữa. Sau đó tôi v
- 2 -
A chốt nợ lại vo ngy 01/7/2024 Âm lịch, theo biên nhận ngy 01/7/2024 Âm lịch thì b A
chốt lại tôi còn nợ b số tiền 271.600.000 đồng, tôi có ký tên v ghi họ tên vo bên nợ. Tuy
nhiên, số tiền nợ 271.600.000 đồng l không đúng, b A cộng lộn của tôi, tôi ch có nợ b A
258.060.000 đồng, b A cộng lộn của tôi 13.540.000 đồng. Tôi thừa nhận chữ ký v ghi họ
tên Nguyễn Thị D trong biên nhận ngy 01/7/2024 Âm lịch l do tôi viết v ký tên. Nay tôi
ch đồng ý trả cho b A số tiền 258.060.000 đồng, mỗi tháng trả 2.000.000 đồng cho đến khi
hết nợ do hon cảnh kinh tế gia đình khó khăn.
* Tại phiên toà, nguyên đơn Phan Thị Ái A vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn
Nguyễn Thị D ch đồng ý trả số tiền 258.060.000 đồng, xin trả dần mỗi tháng 2.000.000
đồng cho đến khi hết nợ do hon cảnh kinh tế khó khăn.
Căn cứ vo các chứng cứ, ti liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Căn cứ vo kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét ton diện các chứng cứ, ý kiến
của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà A khởi kiện yêu cầu bà D trả cho bà số tiền nợ hụi, do đó, Tòa án xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm
2015.
Bà D là bị đơn có nơi cư trú tại: ấp E, xã G, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang nên căn
cứ vo Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà A, Hội đồng xét xử xét thấy:
Bà A khởi kiện yêu cầu bà D trả số tiền nợ hụi 271.600.000 đồng. Do quen biết nhau
nên bà A có cho bà D tham gia nhiều dây hụi, thời gian khui hụi mỗi dây thì b A không nhớ,
tất cả các dây hụi tham gia thì b D đều đã hốt v b A đã giao tiền hụi đầy đủ cho b D. Lúc
đầu b D đóng hụi rất đầy đủ nhưng từ tháng 9/2023 âm lịch cho đến nay thì b D không
đóng hụi chết cho b A nữa. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện b A cung cấp bản chính
biên nhận nợ ngày 01/7/2024 âm lịch, theo biên nhận ngy 01/7/2024 âm lịch thì b D còn nợ
bà A số tiền hụi chết tổng cộng l 271.600.000 đồng, b D ký tên vo cột bên nợ. Còn b D
cũng thừa nhận b có tham gia hụi do b A lm chủ hụi, tham gia rất nhiều dây hụi v các
dây hụi thì b D đều đã hốt nhưng b D còn nợ b A ch 258.060.000 đồng, b A tính lộn của
b 13.540.000 đồng. Lời trình by của b D thì bà A không thừa nhận v b D cũng không
đưa ra được ti liệu chứng cứ để chứng minh, ngoi ra, đối với biên nhận chốt nợ ngày
01/7/2024 âm lịch thì bà thừa nhận chữ ký v ghi họ tên Nguyễn Thị D vo bên nợ là do bà
ký, viết. Do đó, yêu cầu khởi kiện của b A l có căn cứ v được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về thời gian trả nợ: B A yêu cầu b D trả khi án có hiệu lực pháp luật. B D xin trả
dần mỗi tháng 2.000.000 đồng. Việc b D xin trả dần ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của b A được pháp luật bảo vệ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b A, buộc
bà D trả cho b A số tiền 271.600.000 đồng, trả khi án có hiệu lực pháp luật.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Do các bên không có ai yêu cầu về thời hiệu khởi kiện nên
Hội đồng xét xử căn cứ vo Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không xem xét về
thời hiệu khởi kiện.
[4] Về án phí: Bà D phải chịu án phí đối với yêu cầu của b A được Hội đồng xét xử
chấp nhận nhưng bà D l người cao tuổi v có đơn xin miễn án phí nên miễn án phí cho b
D.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

- 3 -
Áp dụng khoản 4 Điều 91, Điều 94, Điều 95, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Phan Thị Ái A.
Buộc bà Nguyễn Thị D có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị Ái A số tiền 271.600.000 đồng,
thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngy bà A có đơn yêu cầu thi hnh án, nếu bà D chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
thì hng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền v thời gian chậm thi hnh án.
2. Về án phí: B Nguyễn Thị D phải chịu 13.580.000 đồng nhưng b l người cao tuổi,
có đơn xin miễn án phí nên miễn án phí cho b.
Hon lại cho b Phan Thị Ái A số tiền 6.790.000 đồng theo biên lai thu số 0007986
ngy 09 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hnh án dân sự huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngy kể từ ngy tuyên án,
riêng đối với đương sự vắng mặt thời hạn trên tính từ ngy nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hnh theo quy định tại Điều 2 Luật thi hnh án dân sự thì
người được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh án dân sự có quyền thỏa thuận thi hnh
án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự nguyện thi hnh án hoặc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy
định tại các điều 6, 7 v 9 Luật thi hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hnh án dân sự./.
Nơi nhận:
- To án nhân dân tnh TG;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Tuyết Hạnh
- 4 -
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm