Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 99/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 99/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 99/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10 - 09- 2024
Về việc: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Đình Tyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Quốc Vượng
2. Bà Phạm Thị Thanh Hương
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi – Thư ký tòa án Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Sơn - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 09 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn
Quản xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 72/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 82/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 24/07/2024; quyết định hoãn phiên
tòa số 52/QĐST-HPT ngày 16/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị L T T– Sinh năm 1984
Nơi cư trú: Tổ 06, ấp 2, xã A Kh, huyện H Q, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Anh N T H – Sinh năm 1982
Nơi cư trú: Tổ 06, ấp 2, xã A Kh, huyện H Q, tỉnh Bình Phước
(Nguyên đơn vắng mặt và có đơn xin vắng, bị đơn vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 30/01/2024, bản tự khai ngày 19/4/2024 và
quá trình giải quyết vụ án Nguyên đơn chị L T T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị L T T và anh N T H tự nguyện kết hôn và đăng ký
kết hôn năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã Thanh An, huyện Bình Long (nay là
huyện Hớn Quản), tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc
khoảng 02 năm thì phát sinh mâu Tẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
thường xuyên cãi nhau, không tin tưởng nhau, anh H không quan tâm vợ con,
không lo cho kinh tế gia đình, hay chơi bài bạc, hiện tại đã sống ly thân không ai
quan tâm đến ai. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị L T T yêu cầu
được ly hôn với anh N T H.
2
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung tên N Tr
N H, sinh ngày 05/10/2003; N T N H, sinh ngày 13/01/2011. Vợ chồng không
nhận ai làm con nuôi. Hiện tại chị T không mang thai. Khi ly hôn chị T yêu cầu
nuôi con chung Ng Tr N H, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung. Đối
với con chung N T N H, sinh ngày 05/10/2003 đã trưởng thành nên chị T không
có yêu cầu gì.
Về tài sản: Tự thỏa Tận, không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại vợ chồng.
Ngoài ra, vì lý do công việc chị T yêu cầu Tòa án giải quyết xét xử vắng
mặt.
* Đối với bị đơn anh N T H: Sau khi tòa án thụ lý đã tiến hành tống đạt hợp
lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh N T H không có
ý kiến, cũng không đến Tòa án theo giấy triệu tập nên Tòa án không ghi nhận
được ý kiến của anh H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa phát
biểu:
Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản không có ý kiến
gì thêm.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
đề nghị Hội đồng xét xử cho chị L T T được ly hôn với anh N T H, giao con
chung tên Ng Tr N H, sinh ngày 13/01/2011 cho chị L T T trực tiếp nuôi dưỡng,
chị L T T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Đối với con
chung N T N H, sinh ngày 05/10/2003 đã trưởng thành nên chị T không có yêu
cầu gì. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không xem xét. Án phí nguyên
đơn phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ Điều 28, Điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và yêu cầu của nguyên đơn về việc
ly hôn với anh N T H có nơi cư trú tại xã An Khương, huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước thì đây là vụ án ly hôn Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Nguyên đơn và bị đơn đều yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng
xét xử căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T, anh H là
đúng quy định của pháp luật.
[2] Nội dung vụ án:
- Quan hệ hôn nhân giữa chị L T T, anh N T H là hôn nhân hợp pháp, các
đương sự có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh An, huyện Bình Long
(nay là huyện Hớn Quản), tỉnh Bình Phước. Chị T cho rằng vợ chồng có nhiều
3
mâu Tẫn trầm trọng, hai vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không
được và và đã sống ly thân. Tình cảm vợ chồng không còn nên chị T yêu cầu ly
hôn với anh H. Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
nhân dân huyện Hớn Quản đã hòa giải đoàn tụ cũng như cho thời gian mục đích
vợ chồng đoàn tụ nhưng chị T không đồng ý. Ngoài ra về quan hệ hôn nhân giữa
chị T và anh H theo biên bản xác minh ngày 15/4/2024 tại xã An Khương phát
sinh nhiều mâu Tẫn do vợ chồng sống không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống,
hay cãi nhau, anh H không chăm lo cho gia đình, không ai quan tâm đến ai và đã
sống ly thân, vợ chồng có nhiều mâu Tẫn. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị
L T T chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh N T H.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung tên N Tr
Nh H, sinh ngày 05/10/2003; N Tr Nh H, sinh ngày 13/01/2011 hiện tại đang ở
cùng với chị T. Khi ly hôn chị T có nguyện vọng được nuôi con chung Ng T N H,
sinh ngày 13/01/2011. Hội đồng xét xử xét thấy con chung đang sống chung với
chị T, ngoài ra nguyện vọng của cháu H là sống với chị T. Do đó căn cứ nghị
quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án
nhân dân tối cao Hội đồng xét xử quyết định quyết định giao con chung Nguyễn
Trọng Nhật Hoàng, sinh ngày 13/01/2011 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc là phù hợp với nguyện vọng con chung và tình hình thực tế. Đối với con
chung N T N H, sinh ngày 05/10/2003 đã trưởng thành nên không xem xét.
- Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của chị T chưa yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự khai không có nên cũng không
xem xét giải quyết trong vụ án.
[3] Về án phí: Chị L T T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[4] Tại phiên Tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, các đương sự, Hội đồng xét xử và nội dung vụ án phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 01 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39,
Điều 238, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014; Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản
lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H đơn, chị L T T được ly
hôn với anh N T H.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 08/4/2003 tại Ủy ban nhân dân
xã Thanh An, huyện Bình Long (nay là huyện Hớn Quản), tỉnh Bình Phước).
4
2. Về con chung: Giao con chung tên N T N H, sinh ngày 13/01/2011 cho
chị L T T trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với con chung Nguyễn Trọng Nhật Huy, sinh
ngày 05/10/2003 đã trưởng thành nên không xem xét.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, khi người trực tiếp
nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị T chưa yêu cầu
anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xem
xét giải quyết trong vụ án.
5. Về án phí: Chị L T T chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai T số
0005222 ngày 08/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
để được xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phạm Quốc Vượng Phạm Thị Thanh Hương
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Đình Tyên
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm