Bản án số 98/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 98/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 98/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 98/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 03/2025/DS-ST ngày 07/3/2025 của Toà án nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THÁI NGUYÊN Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 98/2025/DS-PT
Ngày 25/6/2025
V/v Tranh chấp quyền s dụng đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Minh Tuân
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Quế
Bà Nguyễn Thị Thủy
- ThưTòa án ghi biên bản phiên tòa:Lương Thị Thúy Linh, Thư ký
Toà án nhân dân tỉnh Thái nguyên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái nguyên tham gia phiên tòa:
Đỗ Th Thu Thuỷ, Kiểm sát viên.
Ngày 25/6/2025, tại Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 22/2025/TLPT-DS ngày 24/4/2025 về “Tranh
chấp quyn s dụng đất”, do kháng cáo của b đơn Trịnh Văn B đối vi Bản
án dân sự thẩm số 03/2025/DS-ST ngày 07/3/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Đi T, tnh Thái Nguyên.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2025/QĐ-PT ngày 26 tháng 5
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trn Quang M, sinh năm 1963 (có mặt)
2. B đơn: Ông Trịnh Văn B, sinh năm 1956 (có mặt)
Cùng trú tại: Tổ dân phố H, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Trương Thị S, sinh năm 1968 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tn ph H, th trn H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên
Người đại din theo y quyn: Ông Trn Quang M, sinh năm 1963, đa
ch nêu trên (Có mt).
3.2 Bà Trn Th N, sinh năm 1958 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tn ph H, th trn H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên
Người đại din theo y quyn: Ông Trịnh Văn B, sinh năm 1955, có địa chỉ
nêu trên (có mặt).
3.3 y ban nhân dân huyện Đ, tnh Thái Nguyên
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Nam T - Chc v: Ch tch y
ban nhân dân huyện Đ, tnh Thái Nguyên.
Người đại din theo u quyn: Ông Cao Thanh C (vắng mặt)
Chc v khi được y quyền: Trưởng phòng Tài Nguyên Môi trường
huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kin, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn
ông Trn Quang M trình bày:
Ông có thửa đất trồng cây lâu năm số 95 t bản đồ s 29, ti T dân ph H,
th trn H, huyện Đ, tnh Thái Nguyên, đã đưc y ban nhân dân huyện Đ cp
Giy chng nhn quyn s dng (GCNQSD) đất ngày 2/3/2017, số seri phát
hành s CB 518252, vào s cp Giy chng nhn s CH00577 mang tên ông
Trn Quang M, diện tích khi được cp GCNQSD ca tha 95 2.742m
2
, din
tích hin tại đã đưc chnh lý theo Bản đồ địa chính ca tha 95 là 2.414,5m
2
.
V v trí tha 95 t bản đồ s 29: Phía đông: Một phn giáp tha 96 t bn
đồ s 29 ca ông Trịnh Văn B, hay còn gọi ao Cây P, một phần giáp mương
thoát nước ca ao Cây P, sát đường đi vào nhà ông B một phần còn lại giáp
thửa 88 tờ bản đồ 29 của gia đình ông Trịnh Văn B, ranh giới tự nhiên giữa thửa
95 với thửa 88 là một khe (rõng) nước chy t phía đỉnh núi xuống đi ra ao Cây
Phay (thửa 96); Phía Tây: giáp đường liên t dân phố; Phía Nam: giáp đất th
đất trồng cây lâu năm của gia đình; Phía bắc: giáp đất nhà bà Nguyn Th T1
(chng ông Nguyễn Văn B1 đã chết), nay vợ chồng anh Nguyễn Văn T2
đang quản lý, s dng.
V địa hình thửa 95 tờ bản đồ s 29: Thửa đất độ dc ln, khong 90 -
120 độ tùy v trí, phía bắc đỉnh đồi (giáp đất gia đình anh Nguyễn Văn T2),
xuôi xuống phía nam đông chân đi. Ao Cây Phay phía đông và chân
đồi.
V ngun gc thửa đất: Do b m ông ông Trn Quang K Nguyn
Th X cho ông qun lý, s dng t năm 1980. Trước đó theo ông đưc nghe t
b m t thi các c đã khai hoang và sử dụng rất lâu đời.
Về quá trình sử dụng đất: T năm 1980 sau khi được b m giao qun lý,
s dng, ông s dụng để trng nhiu loi cây như chè, tre, ngà, mai, xoan, vải,
chui, riêng v trí giáp ao Cây P (thửa 96) đt ẩm ướt nên ông trồng mon đ
chăn lợn. Đến khoảng năm 2004, ông được Trưởng xóm H ng dẫn đi dẫn
đạc các thửa đất của gia đình, trong đó có tha 95 t bản đồ 29 nêu trên. Sau khi
đo đạc xong, ông nhân dân trong xóm được hướng dn tới nhà văn hóa xóm
xem bản đồ và s tha của gia đình, sau khi xác định đúng tên thửa, din tích thì
nhận. Đến khoảng năm 2007, ông B người qun lý sử dụng ao Cây Phay
nguồn gốc của Hợp tác xã H, đã tiến hành cải tạo, đào mở rng diện tích ao, đào
xâm ln vào tha 95 của gia đình ông, sau đó ông B lại xây lại bờ kè (lải) ao cao
hơn lải ao cũ mục đích để dâng nước cao lên so vi mặt nước ao trước kia, khiến
c ao xâm ln, ngp vào diện tích đt tha 95 ca gia đình ông, quá trình đất
b ngập nước, đất mm nên còn d st lún, l, ti thời điểm hin ti v trí ao Cây
Phay gia đình ông B đã lấn chiếm diện tích thửa 95 của ông 119,1m
2
. Thi
gian trước khi thy ông B dâng nước ao ngp vào diện tích đất tha 95 ca ông,
ông ch phản ánh đến Ban công tác mt trn xóm H, tại Biên bản hòa giải của th
trn H Hoa trưởng xóm lúc by gi tha nhận, nhưng ông nghĩ đất bên
i mặt nước ao xâm lấn đó vn là ca mình, ông vẫn thường xuyên dùng máy
bơm bơm nước t v trí ông B xâm lấn tưới chè trng trên thửa 95 nên ông chưa
khi kin. Tuy nhiên, ti khoảng năm 2022 ông B ngăn cản không cho ông bơm
c ti mặt nước phía dưới là đất ca tha 95 ca ông, ông B còn tuyên bố cấm
ông không được động ti mặt nước ao do đó ông mi phi khi kin.
Ngoài lấn chiếm v trí ao nêu trên, phía trên v trí ao, giáp tha 88 t bn
đồ s 29 hiện gia đình ông B đang làm nhà sinh sống, ông B còn lấn chiếm
66,2m
2
đất tha 95 ca ông. C thể: Trước ông hay đi làm xa, nên ít có thi gian
thường xuyên thăm nom, quản đất đai của gia đình, khoảng năm 2016, 2017
mt lần ông ra thăm tha 95 ông thy 01 bi tre mai mọc lên trên đất v trí
hiện nay đang tranh chấp, tuy nhiên ông không nghĩ ngi đó vẫn đất
của gia đình ông. Tới năm 2022 khi xy ra tranh chấp đt gia ông ông B,
ông B tuyên bố vị trí đất trng bi mai là của gia đình ông B bụi mai một
số cây trên đất tại đó là của ông B trồng, từ đó ông mới biết ông B đã lấn chiếm
diện tích đất 66,2m
2
nêu trên để trng cây.
Do vậy, xác định tng din tích ông B lấn chiếm vào thửa 95 tờ bản đồ 29
ca ông là 185,3m
2
tại cả 2 vị trí nêu trên. Quá trình ông B sử dụng lấn chiếm
khi ông phát hiện ông có yêu cầu ông B ngừng lấn chiếmcũng đơn gi th
trn H nhưng sau đó không giải quyết được. Nên ông khi kin ti Tòa án nhân
dân huyện Đại T buc ông B phải hoàn trả cho ông diện tích ông B đã lấn
chiếm nêu trên. Ông không đồng ý vi yêu cầu của ông B yêu cầu hủy
GCNQSD đất đối vi tha 95 t bản đồ 29 của ông yêu cầu phản tố của ông
B công nhận phần diện tích đang tranh chp trong v án của gia đình ông
B. Ông xác định tha 95 t bản đ s 29 của ông được cấp GCNQSD đúng trình
tự thủ tục, đúng quy đnh, diện tích đất đang tranh chấp 185,3m
2
của gia đình
ông, do đó ông bác bỏ các yêu cu trên ca ông B.
Tại phiên tòa ngày 17/01/2025, ông M giữ nguyên quan đim khi kin:
Yêu cu Tòa án buộc ông Trịnh Văn B phải di dời công trình xây dựng, thu
hoạch di dời toàn bộ tài sản cây cối, hoa màu trên đất đ tr li diện tích đã
lấn chiếm tại thửa 95 tờ bản đồ s 29 của gia đình ông 185,3m
2
; yêu cầu Tòa
án xem xét việc cấp GCNQSD đất tha 96 t bản đồ s 29 (ao Cây Phay) cho
gia đình ông B đúng quy định pháp lut không; yêu cu buộc ông B phải chịu
toàn bộ chi phí tố tụng đối vi v án phi bồi thường cho ông chi phí đi li
khi kin t năm 2022 cho đến nay; yêu cầu xem xét tư cách Đảng viên ca ông
B. Không đồng ý vi yêu cầu của ông B yêu cầu hủy, sửa, điu chnh GCNQSD
đất tha 95 t bản đồ s 29 của gia đình ông công nhận phần diện tích đang
tranh chp trong v án 185,3m
2
là của gia đình ông B.
Tại phiên tòa ngày 03/3/2025, ông M giữ nguyên quan đim khi kin: Yêu
cu Tòa án buộc ông Trịnh Văn B phải di dời công trình xây dựng, thu hoạch và
di dời toàn bộ tài sản cây cối, hoa màu trên đất đ tr li diện tích đã lấn chiếm
tại thửa 95 tờ bản đồ s 29 của gia đình ông 185,3m
2
và buộc ông B phải chịu
toàn bộ chi phí tố tụng đối vi v án. Gi nguyên quan điểm không đồng ý vi
yêu cầu của ông B yêu cầu hủy, sửa, điu chỉnh GCNQSD đất tha 95 t bản đồ
s 29 của gia đình ông và công nhận phần diện tích đang tranh chấp trong v án
185,3m
2
là của gia đình ông B. Đối vi các yêu cu khác ông nêu ra tại phiên tòa
ngày 17/01/2025 ông không có yêu cầu nữa.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa b đơn ông Trnh Văn B trình bày:
V diện tích đt ao tha 96 t bản đ s 29: Trước tên gi ao Cây
Phay, nguyên bản ban đu ao do Hp tác H qun lý. Sau giao cho m H
(nay tổ dân phố H) quản lý, sử dụng tưới tiêu cho cánh đng lúa phía dưới.
Din tích ao Cây Phay ca Hp tác xã theo hồ giấy t 361m
2
, tuy nhiên
din tích thc tế rộng hơn, ban đu b lải ao đắp bằng đất. Hàng năm đi sn
xut của xóm không điu kin tu b b li, nạo vét bùn ao. Do a to
hàng năm đất đá trào xung hay làm v đập li. Khoảng năm 1979, v chng
ông ra riêng, làm nhà ti thửa đất cnh tha ao, nay là tha 88 t bản đồ s 29,
nên v chồng ông thường xuyên t đắp li li ao bng đất phát dn c di
quanh ao, trong lòng ao để trng rau và để có nước tươi tiêu cho các h dân phía
ới. Sau đó Hợp tác xã ngày càng suy yếu, khoảng năm 1995 Hp tác xã bắt
đầu thanh trâu, nhà kho, sân phơi, đồi cây, đồi chè các tài sn khác cho xã
viên. Riêng các loại ao, hồ, đầm thì bàn giao lại cho Ủy ban nhân dân xã H (nay
th trn H) qun lý. Đến năm 1999 Hp tác xã chính thức giải thể. Đến năm
2005 do d án N xây dng, toàn b diện tích cánh đng lúa, màu ca xóm phía
ới thành khu tái định cư, ao nước không còn có nhu cầu sử dng lấy nước tưới
tiêu na. Do nhà ông gn ao nhiều m qun lý, tôn tạo nên ông đưc y
ban nhân dân xã H với giá 2.000.000 đng vào khong tháng 2/2007. Ti
khoảng tháng 7/2007 gia đình ông tiến hành cải tạo ao gia đình ông đào
m rng din tích ao v phía nhà của ông đang tha 88 t bản đồ s 29
khiến cho din tích ao rng ra khong gn 500m
2
, đi vi phn bên giáp tha 95
ca ông M gia đình ông để nguyên hin trạng không động vào, đến hin nay
phía giáp tha 95 vn còn nguyên trạng như từ trước. Ngoài ra, ng năm 2007
gia đình ông cũng tiến hành xây lại lải ao (chân đập ao) bng tông, tuy nhiên
gia đình ông chỉ xây cao bằng mức lải đất cũ để chắn nước th cá, ch không h
xây cao hơn đ ớc dâng lên cao hơn xâm ln o tha 95 ca ông M. Năm
2011 ông đã làm hồ sơ đ ngh cấp GCNQSD đất đối vi tha s 96 t bản đồ
s 29. Ngày 14/02/2012 đưc y ban nhân dân huyện Đ cấp GCNQSD đất s
seri phát hành BĐ 831549, số vào s cp GCN 1510, din tích 361,0m
2
, đất nuôi
trng thy sn, mang tên h ông Trịnh Văn B Trần Thị N. Tuy nhiên trên
thực tế diện tích thửa 96 rộng hơn nhiều so với diện tích 361,0m
2
đưc cp,
nhưng do cp theo bn đồ địa chính din tích theo h giấy t t trước đó
nên diện tích được cp ch là 361,0m
2
và khi làm th tc cp GCNQSD ông nghĩ
đơn gin, din ch ao thc tế đó, gia đình ông vẫn đang sử dng, không ai
tranh chấp nên ông cũng không đ ý chi tiết đến din tích, bản đồ hin trng
trong h sơ ra sao.
Đối vi diện tích đt trồng cây lâu năm 66,2m
2
, bên trên v trí ao giáp
tha 88 t bản đồ 29 của gia đình: Ông và vợ ông Trần Thị N khai phá để
làm nương rẫy t những năm 1974, khi đó ông N còn đang m hiểu chưa
chính thc t chức cưới hi. Tới năm 1977 ông và N kết hôn sau đó làm
nhà ra riêng ti v trí nhà hin nay tha 88 t bản đồ s 29, ông tiếp tc
canh tác trên diện tích đất gia đình khai phá đó, năm 1980 ông đi b đội N
tiếp tc s dng, tuy nhiên do hoàn cnh con nh nên không th phát dn nên c
di mc. Tới năm 1984 ông xuất ngũ trở v địa phương đã tiếp tục phát dọn để
trng cây ly g như cây mỡ, cây tuva, cây keo trng 01 bụi mai để phân
định ranh gii giữa đất nhà ông nhà ông M, đến nay bi mai vn còn, tuy
nhiên do bụi mai đã trồng lâu năm, già cỗi, ngoài ra còn bị gió bão quật gẫy đổ
nên mấy năm trước ông đã phát bụi mai già đi để mc lên bi khác. Các cây to
ly g trng lâu năm nêu trên thì gia đình ông cũng vừa khai thác mấy năm
trước đó. Do vậy thời điểm Tòa án vào xem xét, thẩm định bi mai ch có 10 cây
mai và 02 cây măng và các cây keo non mi trồng. Ông xác đnh t khi gia đình
ông khai phá tới khi ông M tranh chấp, vị trí đất trồng cây lâu năm này gia đình
ông vẫn sử dụng ổn đnh không ai tranh chp, ông M cho rằng gia đình ông
sử dụng lấn chiếm vào thửa 95 của ông M sai, bên kia khe nước (rõng nước)
vn đt của gia đình ông. Đối vi tha 88 t bản đồ 29 gia đình ông đã đưc
y ban nhân dân huyện Đ cấp GCNQSD đất lần đầu ngày 3/8/2012, s seri phát
hành BI 577652, din tích 3.324m
2
, trong đó 700m
2
đất 2.624m
2
đất
trồng cây lâu năm, mang tên h ông Trịnh Văn B Trần Thị N, tới năm
2019 được cấp đổi. Khi làm thủ tục cấp GCNQSD thửa 88 cũng giống tha 96
nêu trên, h đ ngh da trên din tích ghi trên s sách, giy t, Bản đ địa
chính. Thc tế gia đình khai hoang và quản lý sử dụng diện tích 66,2m
2
t trước.
Quá trình giải quyết vụ án, ông B xác định không s dng ln chiếm vào
đất ca ông M ti tha 95 t bản đ s 29 s dụng đt của gia đình khai phá
từ trước đến nay, năm 2004 khi đợt đo đạc h gia đình ông không đưc dn
đạc, ch gii, bên phía tha 95 ông M t dẫn đạc ch giới đã chỉ cả vào phần
diện tích đất của gia đình ông khai phá, sử dụng. Sau khi đo đạc xong, ông
được báo sang Nhà văn hóa xóm đ xem nhn thửa đt, ti thời điểm đó ông
thy tên thửa đúng thửa ca mình nên nhận, còn diện tích bao nhiêu,
đúng, đủ din tích của gia đình trên thực tế không tông không thể xác định
đưc, vì đất đai của gia đình rộng, ông chưa t đo đạc cũng không tự đo đạc
trên thc tế xem din tích mi tha của gia đình bao nhiêu m
2
. Ông xác định
việc đo vẽ Bản đ địa chính năm 2004 không đúng, không khách quan. Do
đó, ông không đng ý với yêu cầu khởi kiện của ông M. Năm 2016 khi ông M
làm th tc cấp GCNQSD đt tha 95, các h dân giáp ranh như hộ ca ông
h anh Nguyễn Văn T2 không được ký giáp ranh, không thấy ai vào kiểm tra
hiện trạng thửa đất, do đó y ban nhân dân huyn cp GCNQSD tha 95 cho
ông M trong đó bao gồm c phn diện tích gia đình ông đang s dng sai, vi
phạm quy định, nên ông yêu cầu Tòa án hủy một phần quyết định bit mt
phần GCNQSD đất đối vi tha 95 t bản đồ s 29 ca ông Trn Quang M.
Đồng thi ông yêu cu phn t yêu cu Tòa án công nhận phần diện tích
185,3m
2
đang có tranh chấp trong v án thuc quyn s dng của gia đình ông.
Tại phiên tòa, ông B giữ nguyên quan điểm không đồng ý vi yêu cầu khởi
kiện của ông M yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án công nhận phần diện tích
185,3m
2
đang tranh chp trong v án thuc quyn s dng của gia đình ông.
Đối vi yêu cu hy GCNQSD tha 95 ca ông M, ông B xác định nếu phi hy
GCNQSD tha 95 thì sau này ông M xin cấp lại GCNQSD rất khó khăn, nên
ông không tiếp tc yêu cu hy c GCNQSD tha 95 ca ông M mà đề ngh Tòa
án sửa, điu chnh GCNQSD tha 95 ca ông M theo hướng loi tr phn din
tích 185,3m
2
đang tranh chp nêu trên ra khi din tích trong GCNQSD tha
95 ca ông M.
Tại Bản trình bày quan đim ngày 29/3/2024 Trn Th N (V ông Trnh
Văn B) ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan nêu quan đim: Về nguồn
gốc và quá trình sử dụng như ông B trình bày nêu trên. xác định gia đình
không lấn chiếm đt ca ông M, do vậy không đng ý vi yêu cầu khởi kiện của
ông M.
Tại Bản trình bày quan đim ngày 16/01/2024 Trương Thị S (V ông
Trn Quang M) và người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan nêu quan đim:
Tha 95 t bản đồ s 29 là tài sn b m đ ông M cho ông M qun lý, s dng
t năm 1980 trước khi ông kết hôn. Sau khi kết hôn vi ông M được cùng
canh tác, s dng vi ông M, quá trình sử dụng ông B lấn chiếm như ông M
trình bày.
Ý kiến ca y ban nhân dân huyn Đ, tnh Thái Nguyên: Tại Công văn số
559/CV - TNMT ngày 19/12/2024 ca Phòng Tài nguyên Môi trưng huyn
Đ xác định h cấp GCNQSD đất cho ông Trn Quang M đưc UBND huyn
Đ cấp GCNQSD đất s CB 518252, s vào s cp GCN CH 00577, cp ngày
2/3/2017 mang tên ông Trn Quang M, trong đó tha 95, t bản đồ 29, din
tích 2.742m
2
đất trng cây lâu năm, được cấp theo đúng trình tự, quy đnh ca
pháp lut. Trong quá trình lập hồ sơ cấp GCNQSD cho ông M, UBND th trn H
đã lập biên bản kiểm tra lại thực địa thc hin thông báo niêm yết công khai
ti UBND th trn H Nhà văn hóa T3, thị trn H đúng thời hạn quy định, hết
thi hn không có ai có ý kiến gì. Do vậy, đề ngh Tòa án xem xét, giải quyết vụ
án theo quy định pháp lut.
Kèm theo, y ban nhân dân huyện Đ đã cung cấp cho Tòa án toàn bộ hồ sơ
cấp GCNQSD đối vi các tha 95, 96 và 88 t bản đồ s 29 ti th trn H, huyn
Đ nêu trên.
Kết qu xem xét thm định ti ch ( Trích đo hin trng s dụng đất) như sau:
V đất: Tng diện tích đất đang tranh chap 185,3m
2
, theo Bản vẽ
hiện trạng xác định t các điểm 30-10-11-12-13-14-15-16-17-18-19-I-12-K-30.
Trong đó: Diện tích đất tranh chp hin là mặt nước ao 119,1m
2
, theo Bn v
hin trạng xác định t các điểm 13-14-15-16-17-18-19-I-13. Đối vi ao th
ca ông B (ao C1 - thửa 96 t bản đồ 29): Hin ti din tích s dng mt
c 409,6 m
2
(trong đó diện tích tranh chp 119,1m
2
nêu trên), khu vc li
ảo (đập chân ao) không phi mặt nước ao din tích 18,6 m
2
, ngoài ra còn một số
phần diện tích đất khu vc giáp tha 88 t bản đồ 29 không trong phm vi
mặt nước; Diện tích đất tranh chấp đất trồng cây lâu năm 66,2m
2
, theo Bn
v hin trạng xác định t các điểm 30-10-11-12-13-I-12-K-30.
Toàn bộ diện tích đất đang có tranh chp nêu trên nm trong tha 95 t bn
đồ s 29 Bản đồ địa chính H (nay th trn H) đo đạc năm 2004 chnh lý
năm 2017, đã đưc cấp GCNQSĐ đất mang tên ông Trn Quang M năm 2017.
Địa hình, vị trí tiếp giáp thửa 95 t bản đ 29: Diện tích đất thuc khu vc
đồi, dc khong 90 - 120 độ t ng bc xuống chân núi ng nam
đông. Phía Bắc đỉnh dc giáp nhà anh Nguyễn Văn T2; Phía đông một phn giáp
mương nước sát đường đi vào nông B, một phần giáp thửa ao s 96 và tha
88 cùng t bản đồ 29 ca b đơn ông Trình Văn B2; Phía tây giáp đưng liên t
dân ph; Phía nam giáp thửa đất khác ca ông M.
V tài sản trên đất: V trí mặt nước ao din tích 119,1m
2
, ông B2 xác định
hin ti ông có th tp, không công trình xây dựng; vị trí đt trng cây lâu
năm ông B2 trồng 01 bụi mai (gồm 10 cây mai 02 cây măng), một s
cây keo non mi trng, cây tp, không công trình xây dựng. Ngoài ra không
có tài sản gì khác.
Kết qu định giá tài sn có tranh chấp:
V đất: Đất trồng cây lâu năm, đơn giá 57.000 đng /1 m
2
, 66,2m
2
giá:
3.773.000 đồng; Đất nuôi trng thy sản, đơn giá 52.000 đồng /1m
2
, 119,1m
2
gía: 6.193.000 đồng.
Tài sản trên đt: 10 cây mai giá 255.000 đồng; 02 cây măng mai giá
17.000 đồng. Các loi cây ci, tài sn khác không giá tr nên không yêu cu
định giá.
Kết quả thu thập, tài liệu chứng cứ khác trong quá trình giải quyết vụ án
của Tòa án:
Ti biên bn làm vic ngày 22/11/2024 ti y ban nhân dân th trn H,
huyện Đ xác định: UBND th trn H ch lưu trữ đưc các tài liu liên quan
đến v trí đất đang có tranh chấp gm: S điu tra din tích, loại đất, ch s dng
đất Bản đồ địa chính H (nay th trn H) đo đạc năm 2004, chỉnh năm
2017 ngoài ra không có h sơ, tài liệu gì khác. Tại Sổ điu tra din tích, loại đất,
ch s dng t bản đồ s 29, khu đo H, đo năm 2004, thể hin: Tha 96 din
tích 361m
2
, đt ao, ct h tên ngưi ký không ai nhận; Thửa 95 diện
tích 2742m
2
, đt chè, ct h tên ký nhận ông Trần Quang M nhận
người qun lý; Thửa 88 diện tích 3.324m
2
, đất T (th cư) 400 m
2
, đất vườn
2924 m
2
, cột họ và tên ký nhận có ông Trịnh Văn B ký nhận ngưi qun lý.
Tại Công văn số 684/UBND - ĐC ngày 27/12/2024 ca UBND th trn H,
huyện Đ tr lời văn bản yêu cu cung cp thông tin gii quyết v án ca Tòa án
xác định: V quá trình sử dụng đất v trí đất đang tranh chp: UBND th trn
H không căn cứ để xác nhn quá trình sử dụng đất đối vi các phn din tích
đất đang tranh chấp vì hồ sơ lưu ti UBND th trấn không văn bản, h sơ,
s sách nào th hin; UBND th trấn đã tổ chức họp lấy ý kiến của những người
sinh sống lâu năm gn vi khu vc các thửa đất đang tranh chấp, tuy nhiên
các công dân đều không xác định được c th, chi tiết đối vi các phn din tích
đang tranh chấp, không xác định được c th ranh giới đất gia các h dân,
ch biết sơ bộ v tng th các thửa đất như sau:
- Tha 96, t bản đồ s 29 đất ao, ngun gc do UBND th trn H
giao cho ông B sau năm 1994, hiện không h sơ, tài liệu hay biên bn bàn
giao lưu tr ti y ban nhân dân th trấn đối vi tha 96. Ông B sử dụng làm ao
nuôi thủy sản từ đó đến nay.
- Tha 95 t bản đồ s 29 đất trồng cây lâu năm, do b m ông M khai phá
và tng cho ông M s dng t năm 1980 đến nay.
Về quy trình, thủ tục, trình tự cấp GCNQSD đt tha 95 ca ông M đảm
bảo đúng quy định v quy trình, thủ tục, trình tự thẩm quyền theo quy định,
din tích được cấp ban đầu đúng theo din tích tha 95 t bản đ s 29
2.742m
2
ti Bản đồ địa chính H (nay th trn H) đo đạc năm 2004, bản đồ
đã được các quan thẩm đnh, phê duyệt theo quy định. Tuy nhiên, ti phiếu
ly ý kiến dân cư ngày 21/11/2016 thành phần lấy ý kiến ông Trần Quang
M là người đề ngh cấp GCNQSD đất là không đảm bo khách quan.
Về chi phí tố tụng trong vụ án: Gm chi phí xem xét, thẩm đnh ti ch
định giá tài sản là 6.700.000 đồng, ông Trn Quang M đã nộp tạm ứng.
Tại phiên tòa ngày 17/01/2025, đại din Vin kim sát nhân dân huyện Đại
T tham gia phiên tòa đề ngh Hội đồng xét x tm ngng phiên tòa đ thu thp
tài liu chng c ý kiến của cơ quan cấp GCNQSD đất đối vi tha 96 t bn
đồ s 29 được cấp đúng quy định hay không.
Tại Công văn s 45/TNMT - TH ngày 25/2/2025 ca Phòng Tài nguyên
Môi trường huyện Đ xác định: H sơ cấp GCNQSD đất cho h ông Trịnh Văn B
Trần Thị N đưc UBND huyện Đ cấp GCNQSD đất s 831549, số
vào s cp GCN 1510, cp ngày 14/2/2012 mang tên h ông Trịnh Văn B và
Trần Thị N, thửa 96, tờ bản đồ 29, din tích 361m
2
đất nuôi trng thy sản, được
cấp theo đúng trình tự, quy định ca pháp lut.
Ti bn án dân s thẩm s03/2025/DS-ST ngày 07/3/2025 Tòa án nhân
dân huyện Đại T đã quyết đnh:
Căn cứ o khon 9 Điều 26, khon 1 Điều 35, đim a khon 1 Điều 39, Điều
147, Điều 157, Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 271 và Điều 273 B
lut T tng n s; Khon 1 Điều 166, Điều 175, Điu 176, Điu 357, khon 2 Điu
468 B lut n s m 2015; Điu 107 Lut đất đai 2003; các Điu 100, 166, 170
và 203 Lut đất đai 2013 sửa đổi b sung 2018 (nay các Điu 26, 31, 137, 236
Luật đt đai năm 2024); Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
y ban Tng v Quc Hi quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và
s dụng án phí lphí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang M v vic tranh chp
quyn s dụng đất đối ông Trịnh Văn B và bà Trần Thị N.
Buc ông Trịnh Văn B Trần Thị N phải tháo dỡ công trình, thu
hoạch, di dời tài sản, cây cối, hoa màu trên đất tr li din ch 185,3m
2
đất ca
tha s 95, t bản đồ s 29 ti th trn H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên cho ông
Trần Quang M. Theo Bn v hin trạng xác định t các điểm 30-10-11-12-13-
14-15-16-17-18-19-I-12-K-30 (có Bản vẽ hiện trạng kèm theo).
2. Không chp nhn yêu cu phn t ca ông Trịnh Văn B về việc công
nhận diện tích 185,3m
2
thuộc quyền sử dụng của ông.
3. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Trịnh Văn B và bà Trần Thị N phi liện đới
chu toàn b chi phí t tng trong v án 6.700.000 đng, tr cho nguyên đơn
ông Trn Quang M.
Ny 18/3/2025 b đơn ông Trnh Văn B kháng cáo toàn bộ bn án thm.
Tại phiên toà phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; b
đơn giữ nguyên yêu cu kháng cáo; các đương sự không tha thuận được v vic
gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên phát biu ý kiến
quan điểm như sau:
- Về tố tụng: Đơn kháng cáo của b đơn ông Trịnh Văn B hp l đưc
xem xét, gii quyết theo th tc phúc thm. Hội đồng xét x phúc thẩm, thư ký
và những người tham gia t tụng đã tuân thủ đúng các quy đnh ca pháp lut t
tng dân s.
- Về nội dung: Sau khi phân tích đánh giá các tài liệu, chng c có trong h
vụ án, li trình bày của các đương sự. Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của Nguyên đơn, buộc b đơn trả li phần đất ln chiếm 185,3m2
căn cứ; đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điu 308 B lut t tng
dân s, không chấp nhận kháng cáo của ông Trịnh Văn B; giữ nguyên bản án
thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong h vụ án, lời trình bày của các
đương s quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên
tham gia phiên toà, xét kháng o của ông Trịnh n B, Hội đồng xét x t
thấy:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Đơn kháng cáo của b đơn ông Trịnh Văn B đm bo v hình thức
làm trong hn luật định nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về sự mặt, vắng mặt đương s: Ti phiên toà phúc thm, mt
nguyên đơn, bị đơn vắng mặt những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
nhưng mặt người đi din theo y quyền. Nguyên đơn, bị đơn đề ngh tiến
hành xét x v án nên Hội đồng xét x vng mặt các đương sự đúng quy đnh
ti khoản 3 Điều 296 ca B lut T tng dân s.
[3]. Về nguồn gốc và quá trình sử dụng diện tích đất tranh chp:
- V v trí din tích đất đang tranh chấp: Căn cứ trên kết qu xem xét
thẩm định ti ch và các tài liu, chng c thu thập được trong quá trình giải
quyết vụ án xác định: Diện tích đất đang có tranh chp là 185,3m
2
, thuộc 02 khu
liền kề nhau, cụ thể: Vị trí thứ nhất (vị trí ao) diện tích 119,1m
2
; V trí th hai
(v tđất trồng cây lâu năm nm lin k phía trên v trí ao) din tích 66,2m
2
.
Toàn b diện tích đất tranh chp trên nm trong tha 95 t bản đồ s 29 Bản đ
địa chính H (nay th trn H), huyện Đ đo đc năm 2004, chỉnh năm
2017, bản đồ đã đưc các cp thm quyn thẩm đnh, phê duyệt theo đúng
quy đnh. V tđất đang tranh chấp giáp vi tha 96 và 88 t bản đ s 29
Bản đồ địa chính xã H (nay là th trn H) v phía đông.
- Về sở pháp lý: Theo S điu tra din tích, loại đất, ch s dụng đất
năm 2004, tờ bản đồ s 29, khu Đ, đo năm 2004, thể hin: Tha 96 din tích
361m
2
, đất ao, ct h và tên người ký không có vì thời điểm đó vẫn thuc quyn
qun s dng ca y ban nhân dân th trn H, huyện Đ; Tha 95 din tích
2742m
2
, đt chè, ct h tên ký nhận ông Trần Quang M ký nhận người
qun lý; Thửa 88 diện tích 3324m
2
, đất th cư 400 m
2
, đất vườn 2924 m
2
, cột họ
tên ký nhận ông Trịnh n B nhận người qun lý. Tại phiên tòa các
bên đương sự đều tha nhận có được ký tên tại sổ điu tra din tích, loại đất, ch
s dụng đất năm 2004 như trên.
Tha 95 t bn đồ s 29 trên đã đưc y ban nhân dân huyện Đ cp
GCNQSD đất s seri phát hành CB 518252, s vào s cp GCN CH 00577,
ngày cp 02/3/2017, loại đt trồng cây lâu năm, diện tích cp 2742m
2
mang tên
ông Trn Quang M. Hin ti theo t bản đồ s 29 Bản đồ địa chính th trn H,
huyện Đ đã có sự điu chnh din tích đối tha 95, c định din tích tha 95
hin là 2414,5m
2
.
Tha 96 t bản đồ s 29 được y ban nhân dân huyện Đ cấp GCNQSD đất
s seri phát hành 831549, số vào s cp GCN 1510, ngày cp 14/2/2012,
loại đất nuôi trng thy sn, din tích cp 361m
2
mang tên hộ ông Trịnh Văn B
và bà Trần Thị N. Hồ sơ cấp GCNQSD tha 96 th hin: Tt c các tài liu gm
Bản tường trình nguồn gốc sử dụng đất ngày 8/11/2011 ca ông B, Đơn đề ngh
cấp GCNQSD đề ngày 10/7/2011 ngày 2/11/2011 ca ông B cùng các biên
bản có chữ của ông B đều xác đnh tha 96 din tích 361m
2
. Tại Biên bản
kiểm tra hiện trạng ngày 8/11/2011 chữ của ông B, trên biên bản có thể
hiện bản vẽ thửa 96 với diện tích 361m
2
. Đối chiếu sơ đồ bn v thửa đất ti Bn
đồ địa chính th trn H với đồ bn v thửa đất trong h cấp GCNQSD
tha 96 trùng khp vi nhau v hình dáng, kích thước, din tích, v trí. Tha 96
ca ông B đưc cp GCNQSD lần đầu trước tha 95 ca ông M nêu trên.
Tha 88 t bản đ s 29 đã được Ủy ban nhân dân huyện Đ cp GCNQSD
đất s seri phát hành BI 577652, s vào s cp GCN 2468, ngày cp 03/8/2012,
din tích cp 3324m
2
, trong đó 700 m
2
đất tại đô thị, 2624 m
2
đất trng cây
lâu năm
mang tên h ông Trịnh Văn B và bà Trần Thị N. Tới ngày 29/8/2019
đưc y ban nhân dân tnh T cấp đi GCNQSD s seri phát hành CS 519807, s
vào s cp GCN CS 02468, din tích mục đích s dụng đất không s thay
đổi,
mang tên h ông Trịnh Văn B Trần Thị N. Hồ cấp GCNQSD tha
88 thể hiện diện tích ông B, bà N đề ngh cp 3324m
2
đã đưc cp đủ din
tích đề ngh. Trên c 2 GCNQSD đất được cấp năm 2012 cấp đổi năm 2019
đều đồ bn v thửa đt 88 không diện tích đất đang tranh chp
66,2 m
2
và 119,1 m
2
nêu trên. Đối chiếu sơ đồ bn v thửa đất ti Bản đồ địa
chính th trn H với đồ bn v trong h cấp GCNQSD thửa 88, đồ tha
đất th hiện trên 02 GCNQSD đã cấp đối vi tha 88 trùng khp vi nhau v
hình dáng, kích thước, din tích, v trí. Thửa 88 của ông B cũng đưc cp
GCNQSD lần đầu trưc tha 95 ca ông M nêu trên.
Như vậy, đối chiếu đồ bn v các thửa đất s 95, 96, 88 theo Bản đồ đa
chính xã H (nay là thị trấn H), huyện Đ đo đạc năm 2004, chỉnh lý năm 2017, sơ
đồ bn v các thửa đất có trong các h sơ đề ngh cp GCNQSD và các
GCNQSD thửa 95, 96, 88 đã đưc cp nêu trên vi thc tế s dụng đất hin ti
thì cơ sở xác định ông B, N đang sử dụng không đúng ranh gii, din tích
đất được cp trên GCNQSD đã đưc cp ca tha 88, 96 t bản đồ s 29 ca
mình, đang sử dng ln chiếm din tích 185,3m
2
ca tha 95 t bản đồ s 29
ca ông M.
Quá trình giải quyết vụ án, b đơn ông B xác định thời điểm đo đạc Bản đồ
địa chính H (nay th trn H) năm 2004 ông không được thông báo, không
đưc dẫn đạc. Sau đó ông được thông báo ra Nhà văn hóa xóm đ nhn
các thửa đất ti S điu tra ruộng đất. Tuy nhiên, ông thấy đúng số tha thì ông
ký, còn diện tích đất ca các tha ghi trên s điu tra ruộng đất đủ din tích
thc tế của gia đình đang s dng hay không thì ông không thể nắm rõ được, đất
của gia đình rất rộng, gia đình ông cũng chưa tự đo diện tích đất của gia đình lần
nào nên không thể nắm diện tích. Đối vi các h đề ngh cp GCNQSD
thửa 96, 88 ông cũng ch làm đơn từ, ký các văn bản giy t, th tc, h sơ theo
din tích trên s sách, giy t, trên Bản đồ địa chính còn thực tế đất ca gia
đình ông thể nhiều hơn trên sổ sách, giy t Bản đ địa chính nhưng
không khai. Tuy nhiên, trình bày của ông B như trên không phù hp và
ông B cũng không có bất cứ tài liệu, chứng cứ nào chứng minh.
- Về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất:
Đối vi v trí tranh chấp đt ao din tích 119,1m
2
: Nguyên đơn ông M
xác định s dng ổn đnh t khi được b m giao cho qun , ti thời điểm ao
Cây Phay dâng nước ngp vào phần đất ông vn s dụng bơm nước tưới tiêu, ti
năm 2022 xảy ra tranh chp ông B mới ngăn cấm s dng. B đơn xác định, tha
ao 96 ngun gc ao ca Hp tác H, sau khi gii th thì giao cho Ủy ban
nhân dân H qun lý, tới năm 2007 thì thanh cho vợ chồng ông. Tuy nhiên,
từ khoảng những năm 1979 do vợ chng ông sng gần ao nên hàng năm đều
phát dn, nạo vét bùn và đắp li li, tới năm 2007 có tiến hành ci to, xây li li
tuy nhiên phần đt bên phía nhà ông M ông không động vào, vn gi nguyên
hin trạng nên xác định v trí tranh chấp đất thuc thửa đất ao 96 t trước ti
nay không phi do v chng ông ci tạo, đào, đắp lải dâng nước xâm ln vào
tha 95 ca ông M.
Đối vi v trí đất tranh chấp là đất trồng cây lâu năm, liền k phía trên v trí
ao din tích 66,2m
2
: Nguyên đơn xác đnh t năm 1980 khi bố m giao cho ông
thì ông sử dụng ổn định ti khoảng năm 2016, 2017 phát hin 01 búi mai
mọc trên đất tuy nhiên ông không nghi ng, tới năm 2022 phát sinh tranh chp
vi ông B. Bị đơn ông B xác định do v chng ông khai phá t năm 1974, sử
dng đ trng cây ly g và trng mt búi mai, tuy nhiên mấy năm trưc ông đã
chặt các cây gỗ to và búi mai bị bão quật gãy, đ nên ông đã chặt do vậy khi Tòa
án tiến hành xem xét, thẩm định trên đt ch búi mai 10 cây mai, 2 cây
măng và cây keo non mới trng.
- V h cấp GCNQSD đt tha 95 t bản đồ s 29 ca ông Trn Quang
M: Sau khi xem xét h cấp GCNQSD đt s seri phát hành CB 518252, s
vào s cp GCN CH 00577, cp ngày 2/3/2017 mang tên ông Trn Quang M đối
tha 95, t bản đồ 29, din tích 2.742m
2
đất trồng cây lâu năm cùng các tài liu
chng c khác được thu thp trong quá trình giải quyết vụ án, xác định y ban
nhân dân huyện Đ, tnh Thái Nguyên đã cấp GCNQSD thửa 95 tờ bản đồ s 29
đúng thẩm quyn, din tích, v trí thửa đt, mục đích sử dụng đất, đối tượng s
dng trình tự, thủ tục, thành phần h cấp GCNQSD đều đảm bảo đúng
theo quy định ca pháp lut. GCNQSD s seri phát hành CB 518252, s vào s
cp GCN CH 00577, cấp ngày 2/3/2017 trong đó thửa 95 t bản đồ 29 được
cấp sau GCNQSD đi vi tha 96, 88 ca ông M, N. Đối vi ý kiến ca y
ban nhân dân th trn H ti phiếu ly ý kiến dân ngày 21/11/2016 thành
phn ly ý kiến ông Trần Quang M là người đ ngh cấp GCNQSD đt
không đm bo khách quan, tuy nhiên phiếu ly ý kiến dân cư ngày 21/11/2016
th hin ngoài ông M n 06 người khác, do vy h sơ vẫn đảm bo khách
quan không ảnh hưởng đến tính đúng đn ca toàn b h cấp GCNQSD
đất s seri phát hành CB 518252, s vào s cp GCN CH 00577, cp ngày
2/3/2017 mang tên ông Trn Quang M đối tha 95, t bản đồ 29 nêu trên.
[4]. T nhng phân tích trên, Hội đồng xét x nhn thy Tòa án cấp sơ
thm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang M v vic buc ông
Trịnh Văn B và bà Trần Thị N phải tháo dỡ công trình, thu hoạch, di dời tài sản,
hoa màu, cây cối trên đt tr li din tích 185,3m
2
đất đã sử dụng lấn chiếm của
thửa số 95, tờ bản đồ s 29 Bản đồ địa chính th trn H, huyện Đ là có căn c, vì
vậy không có căn cứ chp nhn kháng cáo ca ông Trịnh Văn B, cần giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
[5]. Về án phí phúc thẩm: Ông B người cao tuổi nên đưc min án phí
dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn c khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s; không chp nhn kháng cáo
của b đơn ông Trnh n B; gi nguyên bn án dân s thm số 03/2025/DS-ST
ngày 07/3/2025 ca Toà án nhân dân huyn Đi Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2. Về án phí: Ông Trịnh Văn B không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Nguyên;
- TAND huyện Đại Từ;
- Chi cục THADS huyện Đại Từ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ã ký)
Đặng Minh Tuân
Tải về
Bản án số 98/2025/DS-PT Bản án số 98/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 98/2025/DS-PT Bản án số 98/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất