Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 97/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 97/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Lê Văn N yêu cầu ly hôn chị Phạm Ngọc P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 97/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15 - 7 - 2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Tám.
2. Ông Trần Văn Bé Hai.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình: Không tham gia.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 166/2024/TLST-
HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2024 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 89/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 83/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lê Văn N, sinh năm 1995 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp P, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Chị Phạm Ngọc P, sinh năm 1991 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 09 tháng 4 năm 2024 trong quá trình xét xử,
nguyên đơn anh Lê Văn N trình bày:
- Về hôn nhân: Trên sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, anh và
chị Phạm Ngọc P tổ chức lễ cưới đăng kết hôn ngày 30/11/2022 tại Ủy
ban nhân dân B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Sau khi kết hôn, vchồng chung
sống cùng với cha mẹ anh tại địa chỉ ấp P, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Thời
gian vợ chồng chung sống được khoảng 08 tháng nhưng không hạnh phúc.
Nguyên nhân do chị P thường hay kiếm chuyện cự cải, ghen tuông vô cớ, không
nghe anh giải thích, ngược lại nhiều lần dùng lực đánh anh (anh không đánh
2
trả lại), sau mỗi lần như vậy thì chị P bỏ đi về nhà cha mẹ ruột của chị P sống
một thời gian, rồi trở về. Đến tháng 7/2023, chị P tiếp tục kiếm chuyện cự cải
với anh rồi bỏ đi về nhà cha mẹ ruột của chị P để sinh sống ly thân với anh
cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ
chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, anh yêu cầu được ly hôn với chị P.
- Về con chung: Anh và chị P không có con chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình gii quyt v án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Chị Phạm Ngọc P đã đưc tống đạt hp l các văn bn t tụng, nhưng đều
vng mt ti các phiên hp, không giao nộp văn bn trình bày ý kiến đối vi yêu
cu khi kin ca anh N, không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
Tòa án. Tại phiên tòa thẩm, chị P đã đưc triu tp xét x hp l ln th hai
vng mt không có lý do chính đáng vì s kin bt kh kháng hoc tr ngi
khách quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu về ly hôn và tranh chấp về nuôi con,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] V th tc xét xử: Căn cứ vào đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 B lut T tng dân sự, Tòa án tiến hành xét x vng mặt chị P theo thủ tục
chung.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Anh N, chị P vợ chồng hợp pháp, tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét nguyên nhân mâu trong
thời gian chung sống do chị P thường hay kiếm chuyện, ghen tuông cớ,
không nghe anh N giải thích, làm cho vợ chồng xảy ra cự cãi, nhiều lần dùng vũ
lực đối với anh N, sau mỗi lần cải chị P bỏ về nhà cha mẹ ruột của chị, s
việc diễn ra trong thời gian dài dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc, vi phạm
nghiêm trọng tình nghĩa - nghĩa vụ vợ chồng. Anh N chị P thời gian dài
sống ly thân từ tháng 7/2023 đến nay không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa
thẩm, anh N xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục
chung sống với chị P. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị P không văn bản
3
trình bày ý kiến phản đối hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu ly hôn của anh
N. Căn cứ vào lời trình bày của anh N các tài liệu trong hồ vụ án, kết
luận hôn nhân giữa anh N và chị P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly
hôn giữa anh N và chP.
[2] Về con chung: Anh N xác định anh và chị P không có con chung.
Trong qtrình giải quyết vụ án, chị P không văn bản trình bày ý kiến phản
đối hoặc đề nghị giải quyết khác đối lời trình bày của anh N về con chung.
Nên Tòa án không có cơ sở để xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Các
đương skhông tranh chấp yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không xem xét, giải
quyết trong vụ án này.
[4] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2] Về tố tngcác mốc đơn [1], [2], [3] Về nội dung”, Tòa án chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của anh N giải quyết theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục
án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết anh N phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng, số tiền này được khấu trừ xong vào trong stiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khon
4 Điều 147, điểm b khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 m 2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ pTòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lê Văn N và chị Phạm Ngọc P.
2. Về con chung, về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ
chồng: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
3. Ván phí dân sự thẩm: Buộc anh Văn N phải nộp án phí ly hôn
số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ xong vào trong
số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí anh đã nộp theo biên lai
4
thu số No 0014054 ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân s
huyện Tam Bình.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Vụ án được xét xử công khai. mặt anh Văn N; vắng mặt ch
Phạm Ngọc P. Báo cho anh N mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét
theo thủ tục phúc thẩm. Riêng chị P vắng mặt thì thời hạn kháng cáo nêu trên
được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất