Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 97/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 97/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Bùi Thị Huyền L được ly hôn với ông Lê Văn L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 97/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30- 09- 2024
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Văn Tân
Ông Nguyễn Tấn Hùng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Phương Ảnh- Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Nguyệt, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 09 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Rịa - Vũng Tàu xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thẩm thụ số 41/2024/TLST- HNGĐ ngày 19/01/2024 về Tranh chấp ly hôn,
nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2024/QĐXXST- HN
ngày 26 tháng 08 năm 2024, quyết định hoãn phiên tòa số 53/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 12 tháng 09 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Th Huyn L, sinh năm 1988 (có mt)
Địa ch: T 04, thôn L, xã K, huyện Châu Đức, tnh Bà Ra- Vũng Tàu.
- Bị đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1979 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 4, thôn L, xã K, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn trình bày:
Qua quá trình tìm hiểu, bà và ông L tự nguyện tiến đến hôn nhân vào năm
2007, có tổ chức đám cưới và đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện
Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (theo giấy chứng nhận đăng kết hôn số
99/2007). Hôn nhân trên sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn,
vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì đến khoảng đầu năm
2023 thì hai vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn trầm trọng.
Nguyên nhân do trong quá chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra
cải do bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, không sự tôn trọng
2
lẫn nhau dẫn đến làm cho không khí gia đình trở nên căng thẳng. Trong thời
gian này ông L đã cố gắng hàn gắn nhưng vẫn không kết quả gì. Từ
tháng 6/2024 bà và ông L đã sống ly thân.
Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm v
chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể
kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Văn L.
- Về con chung: ông L 04 con chung: Quốc K, sinh ngày
02/9/2006, Quốc V, sinh ngày 22/01/2009, Quốc T, sinh ngày
24/04/2014, Lê Quốc H, sinh ngày 27/7/2017. Bà làm công nhân, có thu nhập ổn
định nên thể chăm sóc cho các con. Theo đơn khởi kiện, bà nguyện
vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Quốc T, cháu
Quốc H cho đến khi con trưởng thành, giao cho ông L được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Quốc K, Quốc V cho đến khi các con trưởng thành. Không ai phải
cấp dưỡng nuôi con.
Tuy nhiên, trong trường hợp các con nguyện vọng được sống cùng với
ba thì vẫn đồng ý, giao các con chung cho ông Văn L được trực tiếp nuôi
dưỡng, giao dục. Bà tự nguyện cấp dưỡng nuôi con là 4.000.000 đồng/tháng cho
đến khi các con trưởng thành. Thời điểm cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản
án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đối với cháu K đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối
với cháu V, T, H: Sau khi xem xét nguyện vọng của các con nên bà đồng ý giao
03 con chung cho ông Văn L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cho đến khi các con trưởng thành. tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
4.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con trưởng thành.
- Về chia tài sản chung nợ chung: ông L tự thỏa thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình tố tụng, ông Lê Văn L có ý kiến như sau: Ông và bà L là
vợ chồng đăng kết hôn trên sở tự nguyện. Thời gian đầu, hai vợ chồng
chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau này xảy ra mâu thuẫn. Ông không
đồng ý ly hôn với bà L. Trong trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của
L tông nguyện vọng được nuôi dưỡng các con Quốc K, Quốc V,
Lê Quốc T, Lê Quốc H. Ngoài ra, ông không có ý kiến gì khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa-Vũng Tàu
phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng,
tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết trong vụ án:
Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng: Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức thụ vụ án đúng theo thẩm quyền, xác định đúng
quan hệ pháp luật về nội dung tranh chấp, thu thập chứng cứ đầy đủ xác định
đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự. Hội đồng xét xử thực hiện đúng
nguyên tắc xét xử trong phiên tòa sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên
đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
3
sự. Riêng bđơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt, vi
phạm quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa L ông L ngày càng trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên cần
áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn Bùi Thị Huyền L. Về con chung: L và
ông L 04 người con chung: Quốc K, sinh ngày 02/9/2006, Quốc V,
sinh ngày 22/01/2009, Lê Quốc T, sinh ngày 24/04/2014, Quốc H, sinh ngày
27/7/2017. Sau khi ly hôn đề nghị Hội đồng xét x xem xét nguyện vọng của
L, ông L và các con, giao con chung Quốc K, sinh ngày 02/9/2006, Quốc
V, sinh ngày 22/01/2009, Quốc T, sinh ngày 24/04/2014, Quốc H, sinh
ngày 27/7/2017 cho ông L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến
khi con trưởng thành. L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 4.000.000
đồng/tháng nên ghi nhận. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên đề
nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, Tòa án nhận định
như sau:
[1] Về tố tụng: Đây vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung; nơi
trú hiện nay của ông Lê Văn Ltại thôn L, xã Kim L, huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Rịa Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1
Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Bùi Thị Huyền L đơn
xin xét xử vắng mặt, ông Văn L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt Li, ông L theo quy định tại
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2 Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: L ông L tự nguyện tiến tới hôn nhân và
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân K, huyện
Châu Đức, tỉnh Rịa- Vũng Tàu theo Giấy chứng nhận đăng kết hôn số
099/2007 ngày 25/9/2007. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa L ông L hôn
nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, L ông L phát sinh nhiều mâu thuẫn,
cuộc sống vợ chồng luôn trong tình trạng căng thẳng. Từ tháng 6 năm 2024 bà
Lvà ông L đã sống ly thân.
Nhận thấy, mâu thuẫn giữa Bùi Thị Huyền L ông Văn L ngày
ng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không
thể kéo i. Do đó, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Bùi Thị Huyền L.
4
2.2 Về nuôi con chung cấp dưỡng nuôi con: Bà L và ông L có 04 con
chung cháu Quốc K, sinh ngày 02/9/2006, Quốc V, sinh ngày
22/01/2009, Quốc T, sinh ngày 24/04/2014, Quốc H, sinh ngày
27/7/2017. Cháu K đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu V, T, H: Sau khi xem xét nguyện vọng
của các con, ông L nên L đồng ý giao 03 con chung cho ông Văn L được
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con trưởng thành.tự
nguyn cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con trưởng
thành.
t thấy: Ông L nguyn vọng được nuôi dưỡng 03 con chung phù hợp
với nguyện vọng của các con. Hiện nay ông L việc làm, thu nhập chỗ
ổn định. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, Hội đồng xét xử quyết định
giao 03 con chung cháu Quốc V, sinh ngày 22/01/2009, Lê Quốc T, sinh
ngày 24/04/2014, Lê Quốc H, sinh ngày 27/7/2017 cho ông Văn L được trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đến khi con trưởng thành 18
tuổi). Đối với cháu Quốc K đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không giải
quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con : Ông L không có ý kiến cấp dưỡng nuôi con. Bà L
tự nguyện cấp dưỡng nuôi 4.000.000 đồng/tháng. Xét thấy : Mức cấp ỡng
nuôi con bà L đưa ra là phù hợp với nh hình sinh hoạt thực tế tại địa phương, ghi
nhận ý kiến của L về việc cấp dưỡng nuôi con.
2.3 Về tài sản chung, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: Bùi Thị Huyền L phải nộp án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm 300.000 đồng và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; 147, 227 228 Bộ luật Ttụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị Huyền L đối với ông
Văn L về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con.
- Về quan hệ hôn nhân: Bùi Thị Huyền L được ly hôn với ông Văn
L.
- Về nuôi con chung cấp dưỡng nuôi con: L ông L 04 con
chung cháu Quốc K, sinh ngày 02/9/2006, Quốc V, sinh ngày
22/01/2009, Quốc T, sinh ngày 24/04/2014, Quốc H, sinh ngày
27/7/2017. Cháu K đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết.
Giao 03 con chung cháu Quốc V, sinh ngày 22/01/2009, Quốc T,
sinh ngày 24/04/2014, Lê Quốc H, sinh ngày 27/7/2017 cho ông Văn L được
5
trực tiếp nuôi duỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Bùi Thị Huyền L phải cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng/tháng cho đến
khi các con trưởng thành. Thời điểm cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi nh án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Sau khi ly hôn, bà Bùi Thị Huyền L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu
họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm
con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con chung, trong trường hợp yêu cầu của cha, mhoặc
nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình, Tòa án
thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con việc cấp dưỡng nuôi
con theo quy định pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí sơ thẩm:
Bùi Thị Huyền L phải nộp án phí hôn nhân gia đình thẩm
300.000đ (ba trăm ngàn đồng) 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí cấp
dưỡng nuôi con nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án pđã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng số 0001806 ngày 19/01/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Châu Đức. Như vậy, bà L phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).
3. Trong hạn mười m ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai đương sự vắng mặt quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND H. Châu Đức
- TAND tỉnh BR-VT.
- Chi cục THADS H. Châu Đức;
- UBND xã Kim Long, H Châu Đức;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Trần Thị Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất