Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 97/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Ung Thị P yêu cầu ly hôn với anh Võ Văn G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 97/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Thái Trung Nghĩa.
Ông Triệu Khánh Long.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh
Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 83/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 19 tháng 4 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng
8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ung Thị P, sinh năm: 1984 “có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt”.
Địa chỉ: khóm N, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Võ Văn G, sinh năm: 1980 “vắng mặt”.
Địa chỉ: khóm N, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4 năm 2024 và trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Ung Thị P trình bày:
- Về hôn nhân: chị Ung Thị P và anh Võ Văn G tự nguyện sống chung với
nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 23/8/2005 tại Ủy ban nhân dân phường K,
thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn chị P và anh G chung sống hạnh phúc
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan
điểm, không hợp nhau về tính cách nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc.
2
Chị P và anh G đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2023 cho đến nay, nên chị P yêu
cầu ly hôn với anh G.
- Về con chung: trong thời gian chung sống chị P và anh G có 02 người con
chung tên Võ Thị Cẩm T, sinh ngày 08/8/2004 và cháu Võ Trọng N, sinh ngày
31/10/2014. Hiện nay cháu T đã thành niên, còn cháu N đang sống chung với chị
P. Chị P yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu N cho đến khi cháu N thành niên. Chị
P không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu T đã thành niên, không
mắc bệnh tật gì, nên chị P không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống chị P và anh G
không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt chị P vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Bị đơn là anh Võ Văn G đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên anh G đã biết được yêu cầu khởi kiện của
chị Ung Thị P. Anh G không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị P.
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu đã ban hành thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời triệu
tập anh Võ Văn G tham gia phiên họp hai lần hợp lệ, nhưng anh G vắng mặt không
có lý do và anh G cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người
tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị
án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn
không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Ung Thị P. Về hôn nhân: xử cho chị Ung Thị P
được ly hôn với anh Võ Văn G; về con chung: giao cháu Võ Trọng N, sinh ngày
31/10/2014 cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho
đến khi cháu N thành niên; về cấp dưỡng nuôi con: do chị P không yêu cầu anh G
cấp dưỡng nuôi con, nên anh G không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; đối với
cháu Võ Thị Cẩm T, sinh ngày 08/8/2004 đã thành niên, chị P và anh G không có
yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: chị
P và anh G không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4
năm 2024 của nguyên đơn chị Ung Thị P thì chị P kiện anh Võ Văn G là bị đơn
cư trú tại khóm N, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn chị P khởi kiện yêu cầu ly hôn,
tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn anh Võ Văn G, nên Hội đồng xét xử xác
định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung
theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều
28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Chị Ung Thị P là nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị P.
[1.4] Anh Võ Văn G là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh G.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Ung Thị P và anh Võ Văn G tự nguyện kết
hôn khi đã đủ tuổi kết hôn và đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật Hôn nhân và gia đình, chị P và anh G có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9
của Luật Hôn nhân và gia đình, nên hôn nhân của chị P và anh G là hôn nhân hợp
pháp. Sau khi kết hôn chị P và anh G chung sống hạnh phúc, được một thời gian
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên chị P và anh G
sống không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì chị P và anh G không
cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau và đã sống
ly thân từ tháng 2 năm 2023 đến nay. Từ khi sống ly thân cho đến nay chị P và
anh G không gặp nhau để bàn bạc về việc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên
mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng chị P yêu cầu được ly hôn; anh G không
có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị P.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của chị P và anh G đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chị P yêu cầu được ly hôn với anh G là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho chị P
được ly hôn với anh G.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống chị Ung Thị P và anh Võ Văn
G có 02 người con chung tên Võ Thị Cẩm T, sinh ngày 08/8/2004 và cháu Võ
Trọng N, sinh ngày 31/10/2014. Hiện nay cháu T đã thành niên; từ khi chị P và
anh G sống ly thân cho đến nay chị P trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Chị P yêu cầu
4
được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N; anh G không có ý kiến gì đối với yêu cầu của
chị P; nguyện vọng của cháu N yêu cầu được tiếp tục sống chung với chị P.
Xét thấy: từ khi chị P và anh G sống ly thân cho đến nay chị P là người trực
tiếp nuôi dưỡng cháu N. Hiện nay cháu N đang có cuộc sống ổn định cùng với chị
P, nguyện vọng của cháu N cũng yêu cầu được sống chung với chị P, anh G không
có ý kiến phản đối, nên việc chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nghĩa
là đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu N và phù hợp theo quy định tại khoản
2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của chị P, xử giao cháu N cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng cho đến khi cháu N thành niên. Do chị P không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con, nên anh G không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh G, không ai được cản trở theo
quy định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đối với
cháu T đã thành niên, chị P và anh G không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Ung Thị P và anh Võ
Văn G không có tài sản chung, chị P và anh G không có yêu cầu gì, nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống chị Ung Thị P và anh Võ Văn
G không có nợ chung, chị P và anh G không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh
Châu: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử
cho chị Ung Thị P được ly hôn với anh Võ Văn G; về con chung: giao cháu Võ
Trọng N cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến
khi cháu N thành niên; về cấp dưỡng nuôi con: do chị P không yêu cầu anh G cấp
dưỡng nuôi con, nên anh G không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; đối với cháu
Võ Thị Cẩm T đã thành niên, chị P và anh G không có yêu cầu gì, nên không đặt
ra xem xét giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: chị P và anh G không có yêu
cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết. Như đã nhận định ở phần trên, Hội
đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh
Châu là có cơ sở và phù hợp pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Ung Thị P
phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị P được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003198 ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy chị P đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ
thẩm; anh Võ Văn G không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Về quyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228,
Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 8,
khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3
Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ung Thị P.
1. Về hôn nhân: xử cho chị Ung Thị P được ly hôn với anh Võ Văn G.
2. Về con chung: giao cháu Võ Trọng N, sinh ngày 31/10/2014 cho chị Ung
Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu N
thành niên. Anh Võ Văn G không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh G, không ai được cản trở.
Riêng cháu Võ Thị Cẩm T đã thành niên, chị P và anh G không có yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: chị Ung Thị P và anh Võ Văn G không có yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị Ung Thị P và anh Võ Văn G không có yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: chị Ung Thị P phải nộp 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị P được khấu trừ vào số tiền tạm ứng
án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003198 ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy chị P đã nộp đủ tiền án phí dân
sự sơ thẩm; anh Võ Văn G không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Ung Thị P và bị đơn anh
Võ Văn G có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
6
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND phường Khánh Hòa;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm