Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đông Hưng (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 96/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân và gia đình T1-T2 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG HƯNG
TỈNH THÁI BÌNH
Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp- Tù do- H¹nh phóc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Kiên Trung.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hữu Hiển và bà Nguyễn Thị Vĩnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Lê Nhung- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đông Hưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng tham gia phiên
tòa: Bà Lại Thị Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 116/2023/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm
2024; về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
94/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 56/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trần Mạnh T1, sinh năm 19xx; địa chỉ: Thôn T, xã HV,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình (xin vắng mặt).
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Trừ việc ủy quyền giải quyết quan hệ
hôn nhân): Công ty Luật TV BCPACIFIC; địa chỉ: Số 6, đường Trung Yên, phường
Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Vũ Thúy H- chức vụ: Giám đốc Công ty
Luật TV BCPACIFIC.
Người được bà Vũ Thúy H phân công làm người đại diện theo ủy quyền cho
nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Nhật L, sinh năm 1995- Nhân viên Công ty Luật TV
BCPACIFIC (xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T2, sinh năm 19xx; địa chỉ: Thôn Tứ, xã HV,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình (vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Bản án số: 96/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06/12/2024
V/v: Tranh chấp về hôn nhân
và gia đình
gia đình.
2
* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên
đơn, anh Trần Mạnh T1 trình bày:
- Anh và chị Nguyễn Thị T2 kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND
xã HV, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình và ngày 30/6/2012. Sau kết hôn vợ
chồng chung sống cùng gia đình nhà anh tại xã HV. Vợ chồng chung sống với
nhau hòa thuận được vài năm, sau đó thường xuyên xẩy ra va chạm cãi nhau, mức
độ mâu thuẫn ngày càng căng thẳng, khiến cho gia đình hai bên phiền muộn, các
con không thể vui vẻ học hành. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng
từ công việc làm ăn, phát triển kinh tế đến việc nuôi dậy, chăm sóc con chung.
Mặc dù gia đình hai bên đã nhiều lần hòa giải hàn gắn cho vợ chồng nhưng không
có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 01/2019, sau đó chị T2 ra tỉnh
ngoài làm ăn tự do, thỉnh thoảng mới về gia đình để thăm con. Anh xác định tình
cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, nên đề nghị
Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị T2 để anh ổn định làm ăn.
- Anh và chị Nguyễn Thị T2 có 02 con chung là Trần Thị GH, sinh ngày
25/01/20xx và Trần Gia P, sinh ngày 09/02/20xx. Từ khi vợ chồng ly thân, các
con sống cùng anh và bố mẹ đẻ anh tại xã HV; thời gian gần đây anh làm nhân
viên bán hàng cho Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Gia Phú ở Hà Nội, thu
nhập bình quân mỗi tháng 30.000.000 đồng, anh vẫn thường xuyên về chăm nom
các con và gửi tiền cho ông bà nội đóng học cho các con. Hiện tại chị T2 làm
nghề tự do, không có thu nhập và chỗ ở ổn định nên anh xin được trực tiếp nuôi
dưỡng cả 02 con chung và không yêu cầu chị T2 phải cấp dưỡng cho con chung.
- Anh không đề nghị Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử: Đại diện theo ủy quyền của anh T1 đề
nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của anh T1 về quan hệ con chung và tài sản như
nội dung trình bày trên của anh T1.
* Chị Nguyễn Thị T2 có nơi trú tại thôn Tứ, xã HV, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình. Mọi văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án như Thông
báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn
phiên tòa đều được Tòa án tống đạt hợp lệ cho chị T2 theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự nhưng chị T2 không đến Tòa án để làm việc, không xuất trình tài liệu
chứng cứ cho Tòa án và vắng mặt tại phiên tòa.
* Qua xác minh với ông Trần Xuân D (là bố chồng của chị T2) có nội dung:
Anh T1 và chị T2 đăng kết hôn tại UBND xã HV, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình vào ngày 30/6/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh T1 chung sống cùng
nhà với gia đình ông tại xã HV. Trong thời gian chung sống, vợ chồng anh T1
3
bất đồng quan điểm nên hay xẩy ra va chạm cãi nhau. Năm 2019, chị T2 đòi đi
vào Nam làm ăn nhưng anh T1 không đồng ý, sau đó chị T2 vẫn quyết định đi
Nam nên dẫn tới việc vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng và ly thân nhau mỗi người
một nơi. Chị T2 vẫn thường xuyên về thăm con, mua quần áo, sách vở cho con
và gọi điện về cho gia đình ông để hỏi thăm sức khỏe và việc học tập của con
nhưng không cho gia đình ông và anh T1 biết địa chỉ cụ thể của chị T2. Tất cả
các văn bản tố tụng của Tòa án liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hôn
nhân và gia đình giữa anh T1 và chị T2, ông đều nhận thay chị T2 và thông báo
cho chị T2 biết nội dung văn bản tố tụng của Tòa án. Ông nắm bắt được tâm tư
của chị T2, nếu anh T1 cương quyết ly hôn thì chị T2 cũng đồng ý.
Anh T1 và chị T2 có 02 con chung là Trần Thị GH, sinh ngày 25/01/20xx và
Trần Gia P, sinh ngày 09/02/20xx. Từ khi chị T2 ra tỉnh ngoài làm ăn thì các cháu
sinh sống cùng anh T1 và vợ chồng ông. Ly hôn, việc nuôi dưỡng các con đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Xác minh tại UBND xã HV, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình có nội dung:
Anh Trần Mạnh T1 và chị Nguyễn Thị T2 đăng ký kết hôn tại UBND xã HV,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình và ngày 30/6/2012, cả hai anh chị đều có hộ
khẩu thường trú tại thôn Tứ, xã HV, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Sau kết
hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình nhà anh T1 tại xã HV, thỉnh thoảng vợ
chồng đưa nhau ra tỉnh ngoài làm ăn. Thông qua gia đình anh T1 được biết, chị
T2 và anh T1 mâu thuẫn và ly thân nhau từ năm 2019, do chị T2 muốn vào Nam
làm ăn nhưng anh T1 không đồng ý, sau đó chị T2 vẫn một mình đi Nam làm ăn,
thỉnh thoảng chị T2 mới về gia đình nhà chồng để thăm con. Khả năng anh T1 và
chị T2 đoàn tụ được với nhau là khó, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Anh T1 và chị T2 có 02 con chung là Trần Thị GH, sinh ngày 25/01/20xx và
Trần Gia P, sinh ngày 09/02/20xx. Hiện 02 con đang sinh sống cùng anh T1 và
ông bà nội. Ly hôn, việc nuôi dưỡng các con đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước
khi Hội đồng xét xử vào nghị án:
- Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.
- Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị
đơn chưa chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
4
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, 56
Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh Trần Mạnh T1 được ly hôn chị Nguyễn Thị
T2.
- Về con chung: Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Giao cả 02 con chung cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận việc anh
T1 tự nguyện không yêu cầu chị T2 phải cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Anh Trần Mạnh T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
Bị đơn, chị Nguyễn Thị T2 có nơi cư trú tại thôn Tứ, xã HV, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình; vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn, anh Trần Mạnh T1 và người đại diện theo ủy quyền của anh
T1 có đơn xin được vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh T1 và người đại diện theo ủy quyền
của anh T1.
Bị đơn, chị Nguyễn Thị T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần
thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị T2.
- Về nội dung:
[1]. Quan hệ hôn nhân giữa anh Trần Mạnh T1 và chị Nguyễn Thị T2 được xác
lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Anh T1 và chị
T2 bất đồng trong công việc làm ăn cũng như việc nuôi dậy con chung nên anh chị
đã sống ly thân nhau từ năm 2019, cả hai không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm
vợ chồng và chị T2 cũng không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải và phiên tòa;
điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của anh T1.
5
[2]. Về con chung: Anh T1 và chị T2 có 02 con chung là Trần Thị GH,
sinh ngày 25/01/2013 và Trần Gia P, sinh ngày 09/02/2017. Con Hân có đơn trình
bày nguyện vọng được ở với chị T2, con P có đơn trình bày nguyện vọng được ở
với anh T1. Xét thấy, cả 02 con chung đang sinh sống ổn định cùng anh T1 và
ông bà nội, các con được anh T1 và ông bà chăm sóc chu đáo; anh T1 có thu
nhập, nơi ở ổn định và có sự hỗ trợ của bố mẹ đẻ trong việc nuôi con; chị T2
thường xuyên đi làm xa nhà nên không có nhiều thời gian chăm sóc các con và bản
thân chị T2 cũng không đến Tòa án làm việc và cũng không có lời khai trình bày
nguyện vọng nuôi dưỡng con chung. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con
chung, cần giao cả 02 con chung cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng. Việc anh T1
không yêu cầu chị T2 cấp dưỡng cho con chung là tự nguyện và không ảnh hưởng
đến việc nuôi dưỡng con chung của anh T1 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về tài sản: Do anh T1 không yêu cầu giải quyết, chị T2 không có lời khai,
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]. Về án phí: Anh T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[5]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật
hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều
271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV;
1/. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Mạnh T1 được ly hôn chị
Nguyễn Thị T2.
2/. Về con chung: Xử giao con chung Trần Thị GH, sinh ngày 25/01/20xx
và Trần Gia P, sinh ngày 09/02/20xx cho anh Trần Mạnh T1 trực tiếp nuôi dưỡng;
chấp nhận việc anh Trần Mạnh T1 không yêu cầu chị Nguyễn Thị T2 phải cấp
dưỡng cho con.
Chị Nguyễn Thị T2 có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung;
anh Trần Mạnh T1 và chị Nguyễn Thị T2 có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cần thiết.
3/. Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.
6
4/. Về án phí: Anh Trần Mạnh T1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm; Chuyển số tiền 300.000 đồng anh T1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0003253 ngày 09/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đông Hưng thành tiền án phí.
5/. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đông Hưng;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THA DS huyện Đông Hưng;
- UBND xã HV, h. Đông Hưng;
- Lưu HS; CQ.
TM. HÔ
̣
I ĐÔ
̀
NG XE
́
T XƯ
̉
SƠ THÂ
̉
M
Thâ
̉
m pha
́
n – Chu
̉
to
̣
a phiên to
̀
a
(đã ký)
Lê Kiên Trung
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm