Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 95/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 95/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
——————————
Bản án số: 95/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 8 năm 2024
Về việc: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Hương.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Minh và ông Trương Xuân Vũ
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hoàng Ngọc Triều – Thư ký, Tòa án nhân
dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái: Ông Lý
Văn Tầm – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân s thụ lý số 149/2024/TLST-HNGĐ
ngày 26 tháng 6 năm 2024 về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 97/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên toà số 62/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm
2024 giữa các đương s:
Nguyên đơn: Chị Tạ Thị T, sinh năm 1985. Vắng mặt, có lý do.
Bị đơn: Anh Trương Văn B, sinh năm 1981. Vắng mặt, không có lý do.
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Tạ
Thị T trình bày:
Chị và anh Trương Văn B đăng ký kết hôn ngày 06 tháng 10 năm 2016 tại Ủy
ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái trên cơ sở t nguyện, có tìm hiểu. Quá
trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất
đồng quan điểm, tính tình không hợp nên vợ chồng thường sảy ra tranh cãi. Anh B
không có trách nhiệm với gia đình, còn chửi và đánh chị. Hiện chị và anh B đã
sống ly thân từ năm 2022 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Chị xác định
tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Trương Văn B.
Về nuôi con: Chị và anh B có 02 con là Trương Thị H, sinh ngày 11 tháng 10
năm 2008 và Trương Bảo O, sinh ngày 05 tháng 9 năm 2016, hiện đang ở với chị.
2
Chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả
2 con và chị không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
bị đơn anh Trương Văn B vắng mặt không có lý do, không có ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Tạ Thị T.
Toà án tiến hành xác minh tại nơi cư trú của đương s xác định: Anh Trương
Văn B có đăng ký thường trú và có cư trú tại thôn K, xã T, huyện L; quá trình
chung sống, chị T và anh B có phát sinh nhiều mâu thuẫn hiện anh chị đang sống
ly thân. Chị T có nơi ở ổn định và có thu nhập đảm bảo việc nuôi con, hai con hiện
đang sống ổn định cùng chị T.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hi đồng xét xử, Thư ký Toà án đã thc hiện đúng
quy định của B luật tố tụng dân s. Nguyên đơn đã thc hiện đúng, đầy đủ quyền
và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn được triệu tập hợp lệ
nhưng không đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao np, tiếp cận
công khai chứng cứ, chưa thc hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại Điều 70,72 B luật tố tụng dân s.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hi đồng xét xử: Căn cứ các Điều 56,
81,82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 B luật Tố tụng dân s; căn cứ
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hi, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử
cho chị Tạ Thị T được ly hôn với anh Trương Văn B. Về nuôi con: Giao cho chị
Tạ Thị T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trương Thị
H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2008 và Trương Bảo O, sinh ngày 05 tháng 9 năm
2016 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có s thay đổi, anh B không phải cấp
dưỡng nuôi con. Về án phí: Chị Tạ Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
s sơ thẩm về việc ly hôn. Về quyền kháng cáo: Chị T và anh B có quyền kháng
cáo bản án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án về hôn nhân và gia đình, bị đơn anh Trương Văn
B có h khẩu thường trú tại thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái nên vụ án thuc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Nguyên đơn chị Tạ Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh
Trương Văn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ 2 không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 B luật Tố tụng dân
s, Tòa án giải quyết vắng mặt các đương s.
3
[2] Về hôn nhân: Chị Tạ Thị T và anh Trương Văn B kết hôn trên cơ sở t
nguyện, có đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp.
Theo chị T, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, anh B không có trách nhiệm
với gia đình nên vợ chồng thường sảy ra tranh cãi, đánh nhau. Hiện anh chị đã
sống ly thân từ năm 2022 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Tòa án đã triệu
tập anh B nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do, không có ý kiến với yêu
cầu khởi kiện của chị T. Qua đó cho thấy, anh B không có thiện chí hòa giải để
hàn gắn tình cảm vợ chồng. Toà án xác minh tại nơi cư trú của bị đơn xác định chị
T và anh B có nhiều mâu thuẫn, hiện đang sống ly thân. Xét thấy, mâu thuẫn vợ
chồng giữa chị T và anh B đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ, cần
chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị T và anh B có 02 con là Trương Thị H, sinh ngày 11
tháng 10 năm 2008 và Trương Bảo O, sinh ngày 05 tháng 9 năm 2016, hiện đang ở
ổn định với chị T và các con đều có nguyện vọng được ở với mẹ. Chị T yêu cầu
Toà án giải quyết cho chị tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 2
con và chị không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy: Chị T yêu cầu Toà án giải quyết cho chị trc tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả 2 con là chính đáng, phù hợp tình hình thc tế và
phù hợp với quy định pháp luật. Cháu H và cháu O đang sống ổn định cùng chị T
và đều có nguyện vọng ở với mẹ, anh B không có ý kiến về việc nuôi con, chị T có
nơi ở ổn định và có điều kiện đảm bảo việc nuôi con. Do đó, giao cháu H và cháu
O cho chị T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.
Về cấp dưỡng: Do nguyên đơn không yêu cầu nên Toà án không xem xét
[4] Về chia tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh B không có ý
kiến nên Hi đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị T phải chịu tiền án phí dân s sơ
thẩm về việc ly hôn; Chị T và anh B có quyền kháng cáo bản án theo quy định của
pháp luật.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên là có căn
cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 238, 271 và 273 B luật tố tụng
dân s; khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hi.
1. Về hôn nhân: Chị Tạ Thị T được ly hôn anh Trương Văn B.
4
2. Về nuôi con: Giao cho chị Tạ Thị T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Trương Thị H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2008 và Trương
Bảo O, sinh ngày 05 tháng 9 năm 2016 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có s thay
đổi. Anh Trương Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Tạ Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân s sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã np theo T lai thu số AA/2023/0001878 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chi
cục thi hành án dân s huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Tạ Thị T và anh Trương Văn B được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bán án
được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án
dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo Điều 30 - Luật Thi hành án dân
s./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Lục Yên;
- Chi cục THADS H. Lục Yên;
- Các đương s;
- UBND xã Trung Tâm;
- Lưu: Hồ sơ; TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Hà Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm