Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 94/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 94/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29-8-2023
Về việc: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Hương.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Minh và ông Trương Xuân Vũ
- Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng Ngọc Triều Thư ký, Tòa án nhân
dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái:
Hoàng Thị Cẩm Tú – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân s thụ số 122/2024/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2024, vviệc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng
8 năm 2024 quyết định hoãn phiên t số 61/2024/QĐST-HN ngày
15/8/2024, giữa các đương s:
+ Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1989.
Nơi đăng HKTT: Thôn T, L, huyện L, tỉnh Yên Bái; Nơi tạm trú: T
E, thị trấn Y, huyện L, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
+ Bị đơn: Anh Hoàng Chí C, sinh năm 1988.
Nơi đăng HKTT: Thôn T, L, huyện L, tỉnh Yên Bái; Nơi tạm trú: T
C, phường P, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên. Vắng mặt, không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tài liệu chứng
cứ có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hoàng Chí C t nguyện đăng ký kết hôn
ngày 06 tháng 8 năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện L, tỉnh Yên Bái. Sau
khi kết hôn, anh chị chung sống hoà thuận thời gian đầu sau đó phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, tình tình không hợp,
không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên sảy ra xô sát đánh, chửi nhau.
2
Mâu thuẫn đã được anh chị khắc phục, gia đình hai bên hoà giải nhưng không cải
thiện được. Hiện anh chị đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2024 đến nay không
còn quan tâm đến nhau. Chị xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Chí C.
+ Về nuôi con: Chị anh C 02 con là Hoàng Vĩnh H1, sinh ngày 27
tháng 8 năm 2013 Hoàng Bảo C1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2021, hiện 2
con đang cùng chị. Tại đơn khởi kiện bản t khai chị yêu cầu Toà án giải
quyết cho chị được nuôi dưỡng cả 2 con và yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con là
5.000.000 đông/1 tháng/1 cháu (10.000.000 đồng/1 tháng/ 2 cháu) cho đến khi
các cháu trưởng thành. Quá trình giải quyết vụ án, chị thay đổi ý kiến, chị đề nghị
Toà án giải quyết cho chị được nuôi dưỡng cháu Hoàng Bảo C1 anh C nuôi
dưỡng cháu Hoàng Vĩnh H1, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
+ Về chia tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ bị đơn anh Hoàng Chí C trình
bày:
+ Về quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất với chị H về thời gian, địa điểm
đăng kết hôn nchị H trình bày. Anh chị H chung sống hòa thuận thời
gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính
tình không hợp nên thường xảy ra tranh cãi. Mâu thuẫn đã được anh chị khắc
phục để cùng nhau nuôi dậy con nhưng không kết quả. Nay anh xác định tình
cảm vchồng đã hết, anh đnghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị
Hoàng Thị H.
+ Về nuôi con: Anh C chị H hai con Hoàng nh H1, sinh ngày 27
tháng 8 năm 2013 Hoàng Bảo C1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2021. Anh yêu
cầu Toà án giải quyết cho anh được nuôi dưỡng cả 2 con anh không yêu cầu
chị H phải cấp dưỡng nuôi con.
+ Về chia tài sản: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã thông báo yêu cầu các đương sgiao
nộp tài liệu chứng cử để chứng minh điều kiện nuôi dưỡng con, nhưng anh C
không giao nộp tài liệu, chứng cứ. Chị H giao nộp cho Toà án hợp đồng thuê nhà,
giấy đăng ký kinh doanh và đơn trình bày về việc chị có nơi ở, có việc làm
thu nhập ổn định, đảm bảo điều kiện để nuôi con và có xác nhận của chính quyền
địa phương.
Toà án xác minh tại nơi tcủa chị H xác định: Chị H nơi ổn định,
có việc làm và thu nhập đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và
hiện 2 con đang ở với chị H.
* Ti phiên tòa, đại din Vin kim sát nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái phát biểu quan điểm:
V tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Toà án đã thc hiện đúng
quy định ca B lut t tng dân s. Nguyên đơn đã thc hiện đúng, đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn được triệu tập hợp
lệ nhưng không đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
3
cận công khai chứng cứ, chưa thc hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo
quy định tại Điều 70,72 Bộ luật tố tụng dân s.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 56, 81,
82, 83 Luật hôn nhân gia đình; căn cứ Điều 147 Bluật Tố tụng dân s; căn
cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao, chp
nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị H được ly hôn anh Hoàng Chí C.
Về nuôi con: Giao cho chị Hoàng Thị H trc tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Hoàng Bảo C1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2021,
giao cho anh Hoàng Chí C trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Hoàng Vĩnh H1, sinh ngày 27 tháng 8 năm 2013 cho đến khi các cháu đủ
18 tuổi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
V án phí: Chị Hoàng Thị H anh Hoàng Chí C mỗi bên phải chịu
75.000 đồng tiền án phí dân s thẩm về việc ly hôn. Về quyền kháng cáo:
Chị H và anh C có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp lut
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây vụ án về Ly hôn tranh chấp về nuôi con, bị đơn
anh Hoàng Chí C có hộ khẩu tại thôn T, xã L, huyện L, tỉnh Yên Bái, nơi tạm trú:
Tổ C, phường P, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên, nguyên đơn bị đơn đơn
thoả thuận la chọn Toà án nhân dân huyện Lục Yên giải quyết vụ án. Do đó, căn
cứ khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Chị Hoàng Thị H có đơn đ ngh Tòa án xét xử vng mt, anh Hoàng Chí
C vắng mặt tại phiên toà lần thứ 2 không do. Căn c quy định tại khoản 1,
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng n
s Tòa án xét xử vụ án vắng mặt các đương s.
[2] Về hôn nhân: Chị Hoàng ThH anh Hoàng Chí C kết hôn t nguyện,
đăng ký kết hôn tại quan Nhà nước thẩm quyền, hôn nhân hợp pháp.
Anh chị đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn, đã khắc
phục hoà giải nhưng không cải thiện được. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng
01/2024 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Anh chị đều xác định tình cảm
vợ chồng đã hết và đều đề nghị Toà án giải quyết cho anh chị được ly hôn. Do đó
yêu cầu xin ly hôn của chị Hoàng Thị H là có ăn cứ, cần chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị H anh C 2 con Hoàng Vĩnh H1, sinh ngày 27
tháng 8 năm 2013 Hoàng Bảo C1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2021. Tại đơn
khởi kiện bản t khai chị H yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được nuôi
4
dưỡng cả 2 con chị yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đông/1
tháng/1 cháu cho đến khi các cháu trưởng thành. Quá trình giải quyết vụ án, chị
H thay đổi ý kiến, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được nuôi dưỡng cháu
Hoàng Bảo C1 anh C nuôi dưỡng cháu Hoàng Vĩnh H1, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con. Anh C yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được nuôi dưỡng cả 2
con anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Sau khi anh chị ly thân,
cháu H1 với anh C học tập ở Thái Nguyên, sau khi nghỉ hè mới về ở với chị
H, cháu H1 nguyện vọng được với anh C. Cháu C1 dưới 36 tháng tuổi đang
ở với chị H.
Hội đồng xét xxét thấy: Nguyện vọng được trc tiếp nuôi con của chị H
và anh C là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã yêu cầu các đương s cung cấp tài liệu chứng cứ
chứng minh thu nhập cũng như các điều kiện khác để đảm bảo việc nuôi con
nhưng anh C không cung cấp tài liệu chứng cứ gì. Chị H giao nộp cho Tòa án các
tài liệu, chứng cứ chứng minh chị có nơi ở, có việc làm và thu nhập ổn định cũng
như các điều kiện khác để đảm bảo cho việc nuôi con.
Do vậy, để đảm bảo s phát triển toàn diện của cháu C1, con gái dưới 36
tháng tuổi đang ở ổn định cùng chị H; cháu H1 có nguyện vọng được ở với bố và
để không làm xáo trộn đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày ng như không
ảnh hưởng đến tâm sinh của các con thì việc giao cháu C1 cho chị H giao
cháu H1 cho anh C trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi đủ 18 tuổi hoặc khi có s thay đổi là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: ChH anh C không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về chia tài sản: Chị H anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Hoàng Thị H anh Hoàng Chí C t nguyện ly hôn nên
mỗi bên đều phải chịu án phí dân s sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương s có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên là
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân s;
Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí tòa án khoản 3 Điều 11
5
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân Tối cao.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị H được ly hôn anh Hoàng Chí C.
2. Về nuôi con: Giao cho chị Hoàng ThH trc tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Hoàng Bảo C1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2021 cho
đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi s thay đổi. Giao cho anh Hoàng Chí C trc tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Hoàng Vĩnh H1, sinh ngày 27
tháng 8 năm 2013 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có s thay đổi. Không ai phải
cấp dưỡng nuôi con.
Người không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị H anh Hoàng Chí C mỗi người phải chịu
75.000 (bảy mươi lăm nghìn) đồng tiền án phí dân s sơ thẩm về việc ly hôn. Chị
Hoàng Thị H được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo
biên lai số: AA/2023/0001747, ngày 04-6-2024 tại Chi cục Thi hành án dân s
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, chị H được trả lại 225.000 đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị H anh Hoàng Chí C được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bán
án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân
s./.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Yên Bái;
- VKSND H Lục Yên;
- Chi cục THADS H Lục Yên;
- Các đương s;
- UBND xã Mai Sơn;
- Lưu: Hồ sơ; TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã ký)
Hà Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất