Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 94/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà C và ông L ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 94/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 8 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hữu Hiệp
Ông Dương Đức Tính
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Anh là Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau
Ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 175/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 107/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim C, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã KL, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm H
Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp nhà nước tỉnh Mau (có
mặt).
- Bị đơn: Ông Trịnh Văn L, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn bà Nguyễn Kim C trình bày:
Về hôn nhân: ông Trịnh Văn L chung sống với nhau vào năm 2010, nhưng
đến ngày 29/8/2016 mới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân KL, huyện U Minh,
tỉnh Mau. Trong thời gian chung sống gn đây vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung, ông L thường chửi bà vô cớ
và đuổi bà ra khỏi nhà nên bà về nhà mẹ ruột bà từ tháng 03/2023 đến nay. Hiện tại vợ
chồng đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, kng còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu
giải quyết ly hôn với ông L.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung là cháu Trịnh Gia B, sinh ngày
15/6/2011 cháu Trịnh Khả N, sinh ngày 19/02/2015. Hiện tại đang nuôi dưỡng
cháu B và cháu N. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu B và cháu N, bà yêu cầu ông L
cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu hàng tháng với số tiền 2.000.000 đồng cho đến khi hai
cháu tròn 18 tuổi.
2
Về tài sản chung, nợ chung là không có nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Về hôn nhân: C ông L tự nguyện chung sống với nhau đăng kết
hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống thời gian gần đây hai người đã phát
sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, chung sống không được
hạnh phúc, ông L thường mắng chửi C cớ đuổi C ra khỏi nhà nên bà C v
nhà mẹ ruột ở từ tháng 03/2023 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa
giải nhưng ông L kng có thiện chí hòa giải hàn gắn, không tham gia hòa giải và không
ý kiến về yêu cầu ly hôn của C. Mâu thuẫn giữa C ông L đã trầm trọng,
không thể hàn gắn nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C đối với ông L.
Về con chung: C ông L hai con chung cháu B cháu N như C
trình bày. Hai cháu đang chung sống với C, hai cháu nguyện vọng được chung
sống với C, C đủ điều kiện nuôi dưỡng hai cháu nên đề nghị giao hai cháu cho
C nuôi dưỡng. Về mức cấp dưỡng, C yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi hai con mỗi
cháu hàng tháng vi số tiền 2.000.000 đồng, mức cấp dưỡng này phù hợp vi quy định
điều kiện hiện nay của ông L nên buộc ông L cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu hàng
tháng với số tiền 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nợ chung: C xác định giữa và ông L không tài sản
chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại phiên
tòa hôm nay bị đơn ông Trịnh Văn L vắng mặt không do, nguyên đơn Nguyễn
Kim C có đơn xin vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông L và bà C.
[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Kim C và ông Trịnh Văn L chung sống với nhau vào
năm 2010, nhưng đến ngày 29/8/2016 mới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân KL,
huyện U Minh, tỉnh Mau. Quan hhôn nhân giữa C ông L được xác lập hợp
pháp, thể hiện hai người tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định. Quá
trình chung sống thời gian gần đây giữa bà C và ông L có phát sinh mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm trong cuộc sống, không tiếng nói chung, do chung sống không hnh
phúc nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 03/2023 cho đến nay thực tế diễn ra.
Kể từ khi xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay hai bên không thể dàn xếp, hàn gắn
tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải đhai bên hàn
gắn nhưng không kết quả, ông L không tham gia hòa giải không ý kiến đối
với yêu cầu ly hôn của bà C. Hiện tại quan hệ hôn nhân giữa hai người đã L vào tình
trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho hai người được ly hôn là phù hợp.
[3] Về con chung: Bà C và ông L có hai con chung là cháu Trịnh Gia B, sinh ngày
15/6/2011 cháu Trịnh KhN, sinh ngày 19/02/2015. Cháu B cháu N chưa thành
3
niên, hiện tại hai cháu đã trên 07 tuổi hai cháu nguyện vọng được chung sống với
C, đồng thời bà C đang nuôi dưỡng hai cháu vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống của
hai cháu đã ổn định, do đó giao hai cháu cho bà C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Ông L
có quyền, nghĩa vụ thăm nom hai cháu mà không ai được cản trở.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà C yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi cháu B và cháu N
mỗi cháu hàng tháng với số tiền 2.000.000 đồng. Xét thấy, ông L không trực tiếp nuôi
con nên phải nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng C yêu cầu ông L cấp dưỡng
nuôi con phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với khả năng thực tế của ông L, cũng
như nhu cầu thiết yếu để nuôi hai cháu nên mức cấp dưỡng C yêu cầu là sở
chấp nhận. Buộc ông L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu B cháu N mỗi cháu hàng
tháng với số tiền 2.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng kể tử ngày xét xthẩm cho
đến khi cháu B và cháu N tròn 18 tuổi.
[5] Về tài sản chung: C xác định giữa bà ông L không tài sản chung
nợ chung, không ai yêu cầu giải quyết nên không xét.
[6] Về án phí: C người khuyết tật đơn xin miễn án phí nên không phải
chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm. Ông L chịu án phí cấp dưỡng nuôi con
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110, 116, 119 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014; các Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Bà Nguyễn Kim C được ly hôn với ông Trịnh Văn L.
Về con chung: Giao cháu Trịnh Gia B, sinh ngày 15/6/2011 và cháu Trịnh Khả N,
sinh ngày 19/02/2015 cho bà Nguyễn Kim C tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Trịnh Văn L
quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Trịnh Gia B cháu Trịnh Khả N không ai được
cản trở.
Ông Trịnh Văn L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Trịnh Gia B cháu Trịnh
Khả N mỗi cháu hàng tháng vi số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng), thời gian cấp
dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm ngày 09/8/2024 cho đến khi cháu Trịnh Gia B cháu
Trịnh Khả N tròn 18 tuổi.
Kể từ khi bản án hiệu lực, Nguyễn Kim C đơn yêu cầu thi hành án, ông
Trịnh Văn L chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền nói trên thì hàng tháng còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án p: Ông Trịnh Văn L chịu án pcấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng).
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
4
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bà Nguyễn Kim C và ông Trịnh Văn L vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện U Minh;
- CCTHADS huyện U Minh;
- UBND xã KL,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP TANDHUM.
Bùi Văn Việt
5
6
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST Bản án số 94/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất