Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 93/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 93/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
——————————
Bản án số: 93/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 8 năm 2024
Về việc: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Hương.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Minh ông Trương Xuân
Vũ.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Hoàng Ngọc Triều Thư ký, Tòa án nhân
dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái: Ông
Lý Văn Tầm Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái xét xử thẩm công khai
vụ án dân s thụ số 166/2024/TLST-
HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2024 về việc: Ly hôn tranh chấp vnuôi con
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05
tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 57/2024/QĐST-HNGĐ ngày
14 tháng 8 năm 2024 giữa các đương s:
Nguyên đơn: Chị Lý Thị B, sinh năm 2001. Vắng mặt, có lý do.
Địa chỉ: Thôn C, xã L, huyện L, tỉnh Yên Bái
Bị đơn: Anh Hoàng Văn Q, sinh năm 1995. Vắng mặt, không có lý do.
Địa chỉ: Thôn C, xã M, huyện L, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu trong hồ nguyên đơn chị
Thị B trình bày:
Chị anh Hoàng Văn Q đăng kết hôn ngày 11 tháng 8 m 2021 tại
Ủy ban nhân dân xã M, huyện L, tỉnh Yên Bái trên cơ sở t nguyện, có tìm hiểu.
Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do
tính tình không hợp, anh Q ham chơi, không có trách nhiệm với gia đình nên vợ
chồng thường sảy ra tranh cãi, đánh nhau. Năm 2022 đến năm 2024 anh Q đi
chấp hành án phạt do vi phạm pháp luật. Đến nay anh Q vẫn không thay đổi,
vợ chồng vẫn bất đồng quan điểm mặc dù chị đã cố gắng khắc phục. Hiện chị và
2
anh Q đã sống ly thân từ năm 2022 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Chị
xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Q.
Về nuôi con: Chị và anh Q một con là Hoàng Nhã P, sinh ngày 05 tháng
05 năm 2021, hiện đang ở với chị. Chị có nơi ở ổn định và thu nhập đảm bảo
việc nuôi dưỡng con. Chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chtrc tiếp chăm c,
nuôi dưỡng, giáo dục cháu P chị không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi
con.
Về chia tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng bị đơn anh Hoàng Văn Q vắng mặt không do, không ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chLý Thị B.
Toà án tiến hành xác minh tại nơi trú của bị đơn xác định: Anh Hoàng
Văn Q đăng ký thường trú trú tại thôn C, M, huyện L; quá trình
chung sống, chị B anh Q phát sinh nhiều mâu thuẫn, năm 2022 anh Q vi
phạm pháp luật đi chấp hành án phạt mới trở về địa phương, anh chị đang
sống ly thân và có một con hiện đang sống cùng chị B.
Ti phiên tòa, đi din Vin kim sát nhân dân huyện Lục Yên, tnh Yên
Bái phát biểu quan điểm:
V tố tụng: Thẩm phán, Hi đồng xét xử, Thư ký Toà án đã thc hin đúng
quy đnh ca B lut t tng dân s. Nguyên đơn đã thc hiện đúng, đầy đủ
quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn được triệu tập
hợp lệ nhưng không đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, chưa thc hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định tại Điều 70,72 Bộ luật tố tụng dân s.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ các Điều 56, 81,82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân s; n cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chp
nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Thị B được ly hôn với
anh Hoàng Văn Q. Về nuôi con: Giao cho chị Thị B trc tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Hoàng Nhã P, sinh ngày 05 tháng 05
năm 2021 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi s thay đổi, anh Q không phải
cấp dưỡng nuôi con. V án phí: Chị Thị B phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí dân s thẩm về việc ly hôn. Về quyền kháng cáo: Chị B và anh Q
quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Đây vụ án về hôn nhân gia đình, bị đơn anh Hoàng
Văn Q có hộ khẩu thường trú tại thôn C, xã M, huyện L, tỉnh Yên Bái nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tnh Yên Bái.
Nguyên đơn chThị B đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn
anh Hoàng Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ 2 không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng
dân s, Tòa án giải quyết vắng mặt các đương s.
[2] Về hôn nhân: Chị Thị B anh Hoàng Văn Q kết hôn trên sở t
nguyện, đăng tại quan nhà nước có thẩm quyền hôn nhân hợp pháp.
Theo chị B, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên
nhân do tính tình không hợp, anh Q ham chơi, không trách nhiệm với gia
đình nên vợ chồng thường sảy ra tranh cãi, đánh nhau. Năm 2022 anh Q đi chấp
hành án phạt mới trở về địa phương, hiện anh chị đã sống ly thân. Tòa án đã
triệu tập anh Q nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có do, không có ý kiến
với yêu cầu khởi kiện của chị B. Qua đó cho thấy, anh Q không có thiện chí hòa
giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Toà án xác minh tại nơi trú của bđơn
xác định chị B anh Q mâu thuẫn, hiện đang sống ly thân. Xét thấy, mâu
thuẫn vợ chồng giữa chị B anh Q đã trầm trọng, đời sống chung không còn
tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị B
có căn cứ, cần chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị B và anh Q một con Hoàng Nhã P, sinh ngày 05
tháng 5 năm 2021, hiện đang với chị B. Chị B yêu cầu Tán giải quyết cho
chị tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu P và chị không yêu
cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét x xét thấy: Chị B yêu cầu Toà án giải quyết cho chị trc tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu P chính đáng, phù hợp tình
hình thc tế phù hợp với quy định pháp luật. Chị B nơi ổn định
thu nhập đảm bảo việc nuôi dưỡng con. Cháu P còn nhỏ, đang sống ổn định
cùng mẹ, anh Q không có ý kiến về việc nuôi con. Do đó, giao cháu P cho chị B
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.
Về cấp dưỡng: Do nguyên đơn không yêu cầu nên Toà án không xem xét
[4] Về chia tài sản: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Q không có
ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí quyền kháng cáo: Chị B phải chịu tiền án phí dân s sơ
thẩm vviệc ly hôn; Chị B anh Q quyền kháng o bản án theo quy định
của pháp luật.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 238, 271 273 Bộ luật tố
tụng dân s; khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Chị Lý Thị B được ly hôn anh Hoàng Văn Q.
2. Về nuôi con: Giao cho chị Lý Thị B trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Hoàng Nhã P, sinh ngày 05 tháng 5 năm 2021 cho đến khi
đủ 18 tuổi hoặc khi s thay đổi. Anh Hoàng Văn Q không phải cấp dưỡng
nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
3. Ván phí: Chị Thị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân s sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0001900 ngày 05 tháng 7 năm 2024
của Chi cục thi hành án dân s huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Thị B anh Hoàng Văn Q được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bán
án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo Điều 30 - Luật Thi
hành án dân s./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Lục Yên;
- Chi cục THADS H. Lục Yên;
- Các đương s;
- UBND xã Mường Lai;
- Lưu: Hồ sơ; TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Hà Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất